Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6 theo Kết luận 127? Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy?

Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6 theo Kết luận 127? Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy là bao lâu? Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế khi tinh gọn bộ máy?

Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6?

Tại Kết luận 127-KL/TW năm 2025 vào ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đặt ra mục tiêu, yêu cầu: “Nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã, thực hiện mô hình địa phương 02 cấp (tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể) bảo đảm tỉnh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả”; “...nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền địa phương... và hoàn thành sửa đổi, bổ sung pháp luật chậm nhất ngày 30/6/2025".

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 6 Mục II Kết luận 127-KL/TW có nêu như sau:

NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
...
6. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
- Giao Ban Tổ chức Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; Đảng ủy Chính phủ; Đảng ủy Quốc hội; Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị các đề án, chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, về đại hội đảng bộ các cấp, về kết thúc hoạt động của đảng bộ cấp huyện và các quy định, hướng dẫn của Đảng có liên quan đến công tác xây dựng Đảng, hệ thống tổ chức đảng ở địa phương, báo cáo Bộ Chính trị theo tiến độ chung, trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng trước ngày 09/4/2025 (cho phù hợp tiến độ hoàn thiện tờ trình Trung ương).
- Giao Đảng ủy Quốc hội chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo Đảng ủy Ủy ban Pháp luật và Tư pháp, Đảng ủy Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp với phạm vi là các vấn đề về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, báo cáo Bộ Chính trị vào đầu tháng 3/2025 để trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/4/2025; thời gian hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp chậm nhất ngày 30/6/2025.
- Giao Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội (theo phạm vi, lĩnh vực) chủ trì, chỉ đạo Đảng ủy Bộ Tư pháp, Đảng ủy Ủy ban Pháp luật và Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Thanh tra, Luật Quy hoạch, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Tổ chức toà án nhân dân, Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân, các luật liên quan, các văn bản, nghị định về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng do sắp xếp đơn vị hành chính ở địa phương và xử lý tài sản nhà nước sau sắp xếp tổ chức bộ máy ở địa phương, báo cáo Bộ Chính trị theo tiến độ chung và hoàn thành sửa đổi, bổ sung pháp luật chậm nhất ngày 30/6/2025.
- Giao Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn liên quan đến việc sắp xếp, tinh gọn các cơ quan Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ (cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp xã), báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét theo thẩm quyền và hoàn thành chậm nhất ngày 30/6/2025.
...

Theo đó, chậm nhất ngày 30/6/2025, Đảng ủy chính phủ, Đảng ủy Quốc hội (theo phạm vi, lĩnh vực) chủ trì, chỉ đạo Đảng ủy Bộ Tư pháp, Đảng Ủy ban Pháp luật và Tư pháp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung 8 Luật sau đây:

(1) Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

(2) Luật Cán bộ, công chức;

(3) Luật Thanh tra;

(4) Luật Quy hoạch;

(5) Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;

(6) Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

(7) Luật Tổ chức toà án nhân dân;

(8) Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân.

Ngoài 8 luật chính được sửa đổi bổ sung nêu trên, Bộ Chính trị, Ban Bí thư cũng yêu cầu nghiên cứu, sửa đổi các luật liên quan, các văn bản, nghị định về cơ chế, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng do sắp xếp đơn vị hành chính ở địa phương và xử lý tài sản nhà nước sau sắp xếp tổ chức bộ máy ở địa phương.

Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6 theo Kết luận 127? Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy?

Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6 theo Kết luận 127? Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy? (Hình từ Internet)

Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy là bao lâu?

Căn cứ vào khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
...
6. Kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của địa phương, tạm dừng việc bầu, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn cho đến khi nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có liên quan có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp khuyết người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà không bố trí được người phụ trách theo quy định của pháp luật thì được bầu, bổ nhiệm chức danh đó.
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính mới phải hoàn thành xong việc sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy.

Như vậy, các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính mới phải hoàn thành xong việc sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành.

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế khi tinh gọn bộ máy?

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế khi tinh gọn bộ máy bao gồm:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Tinh gọn bộ máy nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sáp nhập xã, tỉnh và bỏ cấp huyện 2025 mới nhất: CBCCVC hưởng chế độ chính sách gì tại Nghị định 67 sửa Nghị định 178?
Pháp luật
Tinh gọn bộ máy: 8 Luật được sửa đổi bổ sung trước 30 6 theo Kết luận 127? Thời hạn kiện toàn tổ chức bộ máy khi tinh gọn bộ máy?
Pháp luật
Lộ trình bỏ Tòa án, Viện kiểm sát cấp huyện mới nhất 2025 theo Công văn 43-CV/BCĐ năm 2025?
Pháp luật
Toàn bộ đối tượng hưởng chính sách Nghị định 67 2025 sửa đổi nghị định 178 khi tinh gọn bộ máy?
Pháp luật
Tại sao phải tinh gọn bộ máy nhà nước? Nguyên nhân thực hiện tinh gọn bộ máy nhà nước theo Nghị quyết 18?
Pháp luật
Hướng dẫn 01/HD-UBND hướng dẫn Nghị định 178 về thang điểm đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khi tinh gọn bộ máy?
Pháp luật
CBCCVC được tiếp tục hưởng chính sách hỗ trợ thêm của địa phương tại Nghị định 178 khi nào theo Nghị định 67 về tinh gọn bộ máy?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm lựa chọn đối tượng phải nghỉ việc do sắp xếp tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178?
Pháp luật
Kết luận 126 kl tw năm 2025 PDF về tinh gọn bộ máy bỏ cấp huyện, sáp nhập tỉnh thế nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
8 chế độ chính sách mới nhất đối với CBCCVC khi tinh gọn bộ máy theo Nghị định 178 được sửa đổi bởi Nghị định 67?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh gọn bộ máy nhà nước
25 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh gọn bộ máy nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh gọn bộ máy nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào