Tính chế độ thai sản như thế nào khi người lao động thay đổi công ty và đóng bảo hiểm xã hội không liên tục?

Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng chế độ thai sản không? Vợ tôi làm việc tại 1 công ty ở TP. Hà Nội, đóng bảo hiểm xã hội mức 3 triệu đồng/tháng từ tháng 9 đến hết tháng 11/2018. Tháng 12/2018, vợ tôi nghỉ việc và cắt bảo hiểm xã hội. Tháng 6/2019 vợ tôi xin làm việc tại 1 công ty ở Hà Giang, tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội đến nay với mức lương 4.500.000 đồng. Đầu tháng 5/2020, vợ tôi nghỉ sinh con. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội của vợ tôi đến khi sinh con đủ 6 tháng, nhưng không liên tục và ở hai địa phương khác nhau thì có được hưởng chế độ thai sản theo quy định không? Nếu được hưởng thì tính như thế nào? Tính mức trợ cấp một lần như thế nào? Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Thanh Huy - Hà Giang.

Đóng bảo hiểm xã hội không liên tục có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Lao động nữ sinh con;
...
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mà không yêu cầu liên tục và làm cùng 1 công ty.

Do đó, trường hợp của bạn: Vợ bạn làm việc tại 1 công ty ở TP. Hà Nội, đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 9 đến hết tháng 11/2018.

Tháng 12/2018, vợ bạn nghỉ việc và cắt bảo hiểm xã hội. Tháng 6/2019 vợ bạn xin làm việc tại 1 công ty ở Hà Giang, tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội đến nay.

Đầu tháng 5/2020, vợ bạn nghỉ sinh con thì vợ bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà không yêu cầu về việc đóng liên tục và ở 1 công ty.

Tính chế độ thai sản như thế nào khi người lao động thay đổi công ty và mức đóng bảo hiểm xã hội?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32; 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32; Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34; Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản của vợ bạn được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản ở công ty mới.

Cụ thể mức hưởng bằng: 4.500.000 đồng x 6 = 27.000.000 đồng.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Trợ cấp một lần khi sinh con được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Như vậy, trợ cấp một lần khi sinh con của vợ bạn được tính dựa trên mức lương cơ sở, cụ thể bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con.

Tại thời điểm hiện tại, lương cơ sở bằng 1.490.000 đồng, theo đó trợ cấp thai sản một lần bằng 2.980.000 đồng.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Từ 1/7/2025, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản bao nhiêu?
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Pháp luật
Lao động nữ sinh ba có được hưởng những chế độ thai sản gì? Trợ cấp một lần khi sinh ba được tính như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản? Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng là như thế nào? Có thể kéo dài thời gian nghỉ thai sản hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,712 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào