Doanh nghiệp siêu nhỏ phải xử lý như thế nào trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 6. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Doanh nghiệp siêu nhỏ áp dụng quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán theo quy định tại Điều 10 Luật kế toán và
Doanh nghiệp siêu nhỏ có được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán trưởng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 132/2018/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 8. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
1. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán
nghiệp do địa phương quản lý.
Cơ quan nào chịu trách nhiệm thông báo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chỉ tiêu động viên công nghiệp?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 132/2004/NĐ-CP quy định như sau:
...
3. Trách nhiệm thông báo quyết định động viên công nghiệp:
a) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thông báo quyết định của Thủ tướng
động viên công nghiệp trình Chính phủ quyết định?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh Động viên công nghiệp năm 2003 quy định như sau:
Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp xây dựng kế hoạch nhà nước về động viên công nghiệp trình Chính phủ quyết định.
Đồng thời, tại Điều 27 Nghị định 132/2004/NĐ
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về động viên công nghiệp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.
...
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 132/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý và tổ chức thực hiện trong động viên công nghiệp như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu
ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này."
Theo đó, những trường hợp nêu
Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các
Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ sơ đề
) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích
Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
...
Như vậy, lệnh bắt người bị giữ trong trường
Internet)
Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có nội dung thế nào?
Theo khoản 3 Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có nêu như sau:
Đình chỉ xét xử phúc thẩm
...
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết
, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này
Như vậy, lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải có các thông tin như họ tên, địa chỉ của
chuyển tài sản bao gồm các giấy tờ, tài liệu được nêu ở mục trên)
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp
tuyên hợp đồng này vô hiệu và yêu cầu bên bán trả lại tiền cho bạn, nếu bạn bị thiệt hại do hành vi lừa dối của bên bán gây ra thì bạn có thể thêm yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án
:
- Yêu cầu công ty mua lại cổ phần của cổ đông công ty cổ phần;
- Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông công ty cổ phần.
Cổ đông công ty có thể rút vốn khỏi công ty bằng các hình thức nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện để cổ đông công ty yêu cầu công ty mua lại cổ phần là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Mua lại cổ
nhập công ty có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại cổ phần.
Việc yêu cầu mua lại cổ phần này sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Tại Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:
Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu
cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân
điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.