Việc trả kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện tách thửa đất được thực hiện như thế nào?
Theo khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả
định như sau:
- UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
- UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây sang đất thương mại, dịch vụ thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32
, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung
).
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, khoản 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), nếu có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
định của pháp luật.
Khó khăn ở đây là mảnh đất này khá nhỏ nên không thể tách ra làm 02 thửa được.
Do đó, chúng ta có thể áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xử lý. Cụ thể:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích
quy định tại Điều 86 Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
“1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. [...]"
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận
tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. [...]"
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng
, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó
định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu
tờ về quyền sở hữu đất thì còn có loại giấy tờ nào để tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có qui định như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và
dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép
thường trú tại thửa đất đó hay không không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất.
Làm thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh/chị cần chuẩn bị hồ sơ sau:
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 16, 17
bất động sản của mình.
Trách nhiệm của chủ đầu tư (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư cần chuẩn bị những giấy tờ nào cho hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng bất động sản từ dự án của mình?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khoản
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là của cơ quan nào?
Về thẩm quyền cấp đổi, cấp lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/05/2023) như sau:
Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3
Sổ mục kê đất đai có là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) quy định về các giấy tờ là căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau:
Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục
vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác
thửa đất ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất có
những gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm những gì?
Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định tại Điều 8 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:
Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử