tham gia giao thông được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức phạt nồng độ cồn, chi tiết như sau:
- Đối với xe máy:
Nồng độ cồn
Mức phạt tiền
Hình thức xử phạt bổ sung
Căn cứ pháp lý
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng
Tước
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng năm 2024?
(1) Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô:
Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ
cồn mà theo quy định vừa nêu thì việc tham gia giao thông khi có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm (không phân biệt cá nhân có sử dụng rươu bia hay không).
Trường hợp người dân sử dụng cơm rượu nếp và điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà bị kiểm tra nồng độ cồn thì vẫn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài việc
theo Nghị định 168) như sau:
Mức phạt đối với ô tô
Xem thêm: Từ 2025, tài xế lái xe liên tục quá 4 giờ bị phạt bao nhiêu tiền?
STT
Hành vi vi phạm
Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Nghị định 168/2024/NĐ-CP
1
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
04 - 06 triệu đồng
(điểm b khoản 5, khoản 11
xe không? (Hình từ internet)
Nồng độ cồn dưới 0,25 thì người đi xe máy có bị phạt không?
Hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
- Với xe gắn máy (Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0
Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
(2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
(Theo điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
(3) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
Những trường hợp nào sẽ bị tạm giữ phương tiện?
Căn cứ theo khoản Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về những trường hợp tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
- Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm
sung
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. ((điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được
bao nhiêu năm 2025?
Căn cứ tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP sẽ thay thế cho mức phạt đã quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt nồng độ cồn từ 2025 như sau:
(1) Mức phạt nồng độ cồn đối với xe mô tô, xe gắn máy từ 01/01/2025:
Nồng độ cồn
Mức phạt
Hình phạt bổ sung
Trừ điểm
đường không có biểm cấm, xe máy vẫn được phép quay đầu xe.
Không có biển cấm xe máy có được phép quay đầu xe không?
Mức phạt đối với xe ô tô quay đầu xe không đúng quy định là bao nhiêu?
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
- Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe ô tô quay đầu xe
2024?
Quên mang bằng lái xe
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng.
Chạy quá tốc độ
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ năm 2024?
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô:
Tốc độ
Mức phạt tiền
Phạt bổ sung
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ
nồng độ cồn, tài xế xe mô tô, xe ô tô bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn của người người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể đối với người điều khiển
Mức phạt nồng độ cồn đối với xe đạp là bao nhiêu?
Mức phạt vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông đối với người đi xe đạp được quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Căn cứ theo điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi
Tổng hợp mức phạt nồng độ cồn xe ô tô, xe máy theo quy định hiện nay?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, xe máy cụ thể như sau:
(1) Mức phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô:
Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị nghiêm cấm, nếu phát hiện vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức phạt nồng độ cồn xe
% vốn điều lệ được thực hiện theo Điều 23 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2020/NĐ-CP, khoản 8 Điều 1 Nghị định 32/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Việc đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất
Các mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy mới nhất hiện nay? Mức phạt cao nhất là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các mức phạt nồng độ cồn đối với xe máy được quy định như sau:
(1) Điều khiển xe trên đường mà
100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. (theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019)
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng. (theo điểm a, khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019).
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng