Thanh lý tài sản công cố định đã hết khấu hao thì có cần bán đấu giá không?
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 31. Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán
1. Việc thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy
thành xảy ra khi rơi vào các trường hợp trên.
Đấu giá không thành
Trường hợp hai lần đấu giá không thành tài sản của nhà nước thì có được bán tài sản hay không?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 25. Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành
1. Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp
làm căn tin thì phải đảm bảo điều kiện nào? Cho thuê mặt bằng tài sản công thì thông qua hình thức đấu giá hay đấu thầu? (Hình từ Internet)
Cho thuê tài sản công là mặt bằng thì phải đảm bảo được các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 151/2017/NĐ-CP như sau:
"Điều 43. Yêu cầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
hợp được phép thanh lý và có thể thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ được nhé.
Thanh lý tài sản công (Hình từ Internet)
Thanh lý tài sản công của nhà nước là một nhà giữ xe thì trình tự thủ tục thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công
1. Khi có tài sản công
Ai có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm tài sản nhà nước là ô tô khi đấu giá tài sản?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá
..
2. Xác định giá khởi điểm:
b) Đối với tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, người đứng đầu cơ quan được
, tùy trường hợp cụ thể theo quy định của Luật này hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trụ sở UBND cấp xã khi chưa hết thời gian tính khấu hao có được thanh lý theo hình thức phá dỡ hay không? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định thanh lý trụ sở UBND cấp xã theo hình thức phá dỡ?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ
ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Theo khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
- Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ
lao động tại Việt Nam thì vẫn phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động này, về cơ bản vẫn như người lao động Việt Nam về quyền lợi và nghĩa vụ chứ không có sự phân biệt giữa lao động nước ngoài và lao động Việt Nam.
Tuy nhiên tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
2. Thời
Có giấy phép lao động thì người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam đúng không?
Căn cứ theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
"Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây
thanh lý theo hình thức phá dỡ là nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của cơ quan nhà nước.
Tài sản công cần thanh lý theo hình thức phá dỡ có giá trị hơn 10 tỷ thì cần thanh lý như thế nào?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ như sau:
Tổ chức
công ty sử dụng lao động nếu họ đảm bảo việc hoàn thành nghĩa vụ của mình cho cả hai công ty.
Giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài làm việc cho hai công ty thì có cần hai giấy phép lao động không?
Căn cứ tại Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019 quy định điều kiện người lao động làm việc tại Việt Nam cụ thể như sau:
"Điều 151. Điều kiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định 151/2017/NĐ-CP như sau:
Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán
1. Việc thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá được
ra mất mát, hư hỏng hàng hóa, chậm trả hàng hoặc cẩu thả và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra cũng không được giới hạn trách nhiệm.
Người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được miễn trách nhiệm trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về miễn trách nhiệm của người vận
a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3, khoản 5 Điều này.
Lưu ý: Các điểm a, b của khoản 1 Điều 40 Luật Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 151/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/12/2016.
Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi tại điểm b khoản 1
hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
2. Xe ô tô chức danh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, xe ô tô phục vụ công tác chung
khi thay thế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
2. Xe ô tô chức danh không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, xe ô tô
khoản 2 Điều này. Việc xử lý xe ô tô cũ sau khi thay thế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).
2. Xe ô tô chức danh không thuộc
người vận chuyển tại Điều 151 và Điều 152 của Bộ luật này.
Cụ thể, Điều 151 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định miễn trách nhiệm của người vận chuyển như sau:
- Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại
Điều 151 và Điều 152 của Bộ luật này.
Cụ thể, Điều 151 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định miễn trách nhiệm của người vận chuyển như sau:
- Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 150 của Bộ luật