(Phosphate Buffered Saline)
3.3.3 Kháng sinh Penicillin
3.3.4 Kháng sinh streptomycin
3.3.5 Môi trường L-15 (L-15 Leibovitz medium)
3.3.6 FBS (Fetal bovine serum)
3.3.7 Glutamine
3.3.8 Dòng tế bào EPC (Epithelioma Papulosum Cyprini)."
Theo đó, tùy vào có thể sử dụng những loại thuốc thử và vật liệu thử vừa nêu trên để chẩn đoán bệnh xuất huyết mùa
.2.13 Đoạn Dò (Probe)
3.2.14 Thang chuẩn ADN (Ladder)
3.3 Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp nuôi cấy phân lập vi rút trên môi trường tế bào
3.3.1 Thuốc khử trùng: Virkon 1%
3.3.2 PBS 1X (Phosphate Buffered Saline)
3.3.3 Kháng sinh Penicillin
3.3.4 Kháng sinh streptomycin
3.3.5 Môi trường L-15 (L-15 Leibovitz medium)
3.3.6 FBS (Fetal bovine
.3. Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng parafin.
3.3.1. Formalin 10 %, được chuẩn bị từ dung dịch formaldehyde 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) (tỷ lệ thể tích 1 : 9).
3.3.2. Xylen.
3.3.3. Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.2).
3.3.4. Thuốc nhuộm Eosin (xem A.3).
3.3.5. Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến
phương pháp nhuộm HE
3.3.1 Formalin, dung dịch 10 % (thể tích)
Chuẩn bị từ dung dịch formaldehyde 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) hoặc nước cất (tỷ lệ thể tích 1:9).
3.3.2 Xylen
3.3.3 Dung dịch Davidson (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.3)
3.3.5 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.4).
3.3.6 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60
phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng phương pháp nhuộm HE
3.3.1 Formalin, dung dịch 10 % (thể tích)
Chuẩn bị từ dung dịch formaldehyde 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) hoặc nước cất (tỷ lệ thể tích 1:9).
3.3.2 Xylen
3.3.3 Dung dịch Davidson (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.3)
3.3.5 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.4).
3
), mỗi lần để từ 3 đến 5 min.
Ngâm trong etanol 95 % (3.1.1) để từ 3 đến 5 min.
Ngâm trong etanol 70 % (3.1.1) để từ 3 đến 5 min.
Rửa dưới vòi nước chảy từ 3 đến 5 min.
Ngâm trong thuốc nhuộm Haematoxylin (3.3.4) từ 3 đến 5 min.
Rửa dưới vòi nước chảy từ 3 đến 5 min.
Ngâm trong thuốc nhuộm từ Eosin (3.3.5) từ 3 đến 5 min.
Nhúng qua etanol 70 % (3
).
3.2.2. Thạch chọn lọc Aeromonas spp. (Rimler-Shotts - R-S).
3.2.3. Thuốc thử cho phương pháp nhuộm Gram (xem A.1).
3.3. Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp PCR.
3.3.1. Cặp mồi (primes), gồm mồi xuôi và mồi ngược.
3.3.2. Agarose.
3.3.3. Dung dịch đệm TAE (Tris-brorate - EDTA) hoặc TBE (Tris-acetate - EDTA) (xem A.2).
3.3.4. Chất
-acetate - EDTA) (xem A.2).
3.3.4. Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe.
3.3.5. Chất đệm tải mẫu (Loading dye 6X)
3.3.6. Dung dịch đệm TE (Tris-EDTA).
3.3.7. Thang chuẩn ADN (Marker)
3.3.8. Nước tinh khiết, không có nuclease.
3.3.9. Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit).
3.3.10. Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), protein K.
Như vậy, thuốc thử và vật
phosphat (PBS) hoặc nước cất (tỷ lệ thể tích 1 : 9).
3.3.2 Xylen
3.3.3 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.3).
3.3.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60 °C.
Như vậy, khi chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh trên cá chẽm cần dùng những loại thuốc thử và vật liệu thử nêu trên.
Haematoxylin (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.3).
3.3.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60 °C.
Theo đó, dung dịch đệm TAE được dùng trong phương pháp chẩn đoán bằng RT PCR (Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction) và Realtime RT PCR để chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh ở cá.
Thành phần điều chế dung dịch đệm TAE bao gồm những thành
.3.3 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.2).
3.3.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.3).
3.3.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 °C đến 60 °C.
Theo Tiêu chuẩn trên thì thuốc thử và vật liệu thử dùng trong phương pháp Realtime RT PCR để chẩn đoán bệnh hoại tử thần kinh ở cá gồm:
- Cặp mồi, gồm mồi xuôi và mồi ngược RT PCR.
- Cặp mồi, gồm mồi xuôi và mồi ngược, Dò
thuốc thử để kiểm tra đặc tính sinh hóa (Xem Bảng 1).
3.3 Thuốc thử và vật liệu thử của phương pháp PCR, realtime PCR
3.3.1 Môi trường pepton kiềm (Alkaline saline pepton water);
3.3.2 Dung dịch tách chiết (NaCl 0,9 %...) hoặc bộ kit tách chiết ADN vi khuẩn;
3.3.3 Bộ kit nhân gen PCR, realtime PCR;
3.3.4 Nước không có enzyme phân hủy ADN/ARN;
3
B).
3.2.5 Nước muối sinh lý, dung dịch natri clorua (NaCI) 0,9 %.
3.3 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction).
3.3.1 Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), Protein K.
3.3.2 Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit).
3.3.3 Cặp mồi - primer (gồm mồi xuôi, mồi ngược) (xem bảng 2).
3.3.4 Agarose.
3.3.5 Dung
Davidson (xem A.2).
3.3.4. Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.3).
3.3.5. Thuốc nhuộm Eosin. (xem A.4).
3.3.6. Parafin, có độ nóng chảy từ 56 oC đến 60 oC.
3.3.7. Keo dán lamen.
Khi tôm có triệu chứng mắc bệnh ban tụy do Parvovirus thì sẽ dùng những loại thuốc thử và vật liệu thử theo tiêu chuẩn vừa nêu trên để chẩn đoán.
Mẫu sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay?
Mẫu sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất hiện nay được hướng dẫn tại Mẫu số S14 - DNN ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Lưu ý: Mẫu này dùng cho các TK 136, 138, 141, 334, 336, 338.
Tải về
Tòa án có thụ lý đơn kháng cáo đối với vụ án hình sự bị quá thời hạn kháng cáo không?
Căn cứ vào Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo đối với vụ án hình sự như sau:
Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm
.896.000
Bậc 4
3,03
5.454.000
Bậc 5
3,34
6.012.000
Bậc 6
3,65
6.570.000
Bậc 7
3,96
7.128.000
Bậc 8
4,27
7.686.000
Bậc 9
4,58
8.244.000
Bậc 10
4,89
8.802.000
Như vậy, Thủ quỹ ngân hàng có thể có mức lương cao nhất là 8.802.000 đồng/tháng.
Thủ quỹ ngân hàng áp dụng bảng lương công
.338.000
Bậc 3
2,72
4.896.000
Bậc 4
3,03
5.454.000
Bậc 5
3,34
6.012.000
Bậc 6
3,65
6.570.000
Bậc 7
3,96
7.128.000
Bậc 8
4,27
7.686.000
Bậc 9
4,58
8.244.000
Bậc 10
4,89
8.802.000
Như vậy, viên chức giáo vụ trường dành cho người khuyết tật công lập có thể có mức lương cao