Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc
hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải
; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu
khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy
thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời
2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều
đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận
ổn định được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
Đăng ký nhận cha mẹ con được thực hiện ở đâu?
Căn cứ Điều 24 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:
Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Đồng thời, căn cứ Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau:
Thẩm quyền đăng ký
danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở phòng khám dinh dưỡng thì có cần chứng chỉ hành nghề.
Các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ xin cấp phép hoạt động phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng?
Để xin cấp giấy phép hoạt động phòng khám dinh dưỡng, chủ phòng khám chuẩn bị bộ hồ sơ được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP, bao
chức năng giám định về sở hữu công nghiệp thế nào?
Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 105/2006/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP) quy định tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp có trách nhiệm như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau
được xác lập thành giấy ủy quyền. Nội dung giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
+ Phạm vi uỷ quyền;
+ Thời hạn uỷ quyền;
+ Ngày lập giấy uỷ quyền;
+ Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
Dẫn chiếu theo điểm 4.3 khoản 4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (được sửa đổi bởi
ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA).
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
4.4. Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin
các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA).
b) Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ
4.4. Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông
phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.
+ Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay
tượng bản đồ và ghi chú thuyết minh thể hiện thông tin thuộc tính của địa vật.
4.1. Ghi chú được thể hiện bằng tiếng Việt; địa danh bằng tiếng dân tộc ít người phải được phiên âm sang tiếng Việt.
4.2. Chỉ được sử dụng ký hiệu, phông chữ, chữ số đúng với quy định tại Thông tư này để thể hiện nội dung ghi chú.
4.3. Ghi chú được sắp xếp song song với
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5b Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
- Các quy định tại khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2, khoản 6 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Các quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu từ ngày 20/05/2023.
.
Ai có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 43 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022 quy định người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân bao gồm:
- Đầu tiên là người có thẩm quyền xử phạt
chung sẽ do các bên thỏa thuận.
Việc thỏa thuận cần bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên, trường hợp xảy ra tranh chấp về lối đi chung thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất