+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
60
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3
90
- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3
110
- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3
130
- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3
150
b) Xe ô tô chở người từ
theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật của cơ sở khám chữa bệnh như sau:
"Điều 12. Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật của cơ sở khám chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
năng lao động dưới 61%.”
Tải về mẫu Giấy xác nhận khuyết tật mới nhất 2023: Tại Đây
Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật
Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm xác định mức độ khuyết tật như sau:
"Điều 17. Vi phạm về xác định mức độ
công cộng.
Trường hợp không ưu tiên bán vé cho người khuyết tật bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 15 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tham gia giao thông dành cho người khuyết tật, người cao tuổi như sau:
"Điều 15. Vi phạm quy định về tham gia giao thông dành cho người khuyết tật, người cao tuổi
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
người khuyết tật có bị xử phạt không? Trường hợp bị xử phạt thì mức phạt tiền là bao nhiêu?
Theo Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật như sau:
"Điều 11. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường trung cấp có đào tạo nhóm ngành giáo viên;
(5) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP);
(6) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với cơ sở
ngành giáo viên
+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học (được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP);
- Hình thức
-CP)
+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học (Điểm này được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP)
- Hình thức xử phạt bổ sung: trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm
- Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục
phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ
tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
4- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ
cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP.
4- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
5- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142
cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách
với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
- Quân nhân đang
Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết
tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/5/1979.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981.
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ).
- Công an nhân dân đang
; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg , Quyết định 613/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP và Quyết định 111-HĐBT.
+ Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ
trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT
hành vi bạo hành, bạo lực trẻ em với mức phạt cao nhất lên đến 20.000.000 đồng theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc