Ngày 09/10/2023, Bảo hiểm xã hội TP. Hồ Chí Minh ban hành Công văn 5797/BHXH-TST năm 2023 hướng dẫn về việc thay đổi thông tin cơ sở khám chữa bệnh các tỉnh//thành phố khác năm 2023.
Bổ sung danh sách cơ sở nhận khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các tỉnh/thành phố khác quý 3/2023?
Căn cứ theo Mục 1 Công văn 5797/BHXH-TST năm 2023, Bảo hiểm xã
làm việc tại trường tiểu học với bậc lương 1/9, hệ số 2,34; giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07. Thời gian đóng BHXH liên tục không gián đoạn. Như vậy thời gian nâng lương lần sau được tính từ tháng 08/2018 có đúng không? Thời gian đã tham gia giảng dạy từ ngày 1/9/2012 đến nay (8 năm 5 tháng) có được công nhận là dạy học lâu năm không?
.
A. Các chỉ tiêu cơ bản
+ Số lao động làm căn cứ tính tổng quỹ lương đóng kinh phí công đoàn là lao động thuộc đối tượng đóng BHXH theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (lao động lấy tại thời điểm 31/12 năm trước cộng số lao động bình quân tăng hoặc giảm trong năm), tiền lương tổng hợp chung của các tháng trong năm theo đúng số liệu lao động thuộc
của bạn đã hoàn thành nghĩa vụ công an, nếu bạn đáp ứng được Điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP thì thuộc đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ công an được quy định thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 2; Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-BLĐTBXH có quy định về nội dung và mức hỗ trợ đào tạo nghề
Ủy viên UBND
Chuyển xếp lương đối với Trưởng Công an xã đồng thời là ủy viên ủy ban nhân dân được thực hiện như thế nào?
Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH quy định về xếp lương đối với công chức xã, cụ thể:
- Công chức cấp xã đã được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này
Lái xe nâng Container có phải là công việc nặng nhọc nguy hiểm hay không?
Theo quy định tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì "Vận hành xe nâng hàng xếp dỡ Container" thuộc Điều kiện lao động loại V.
Theo đó, đối với
Khai thác mủ cao su có phải ngành nghề nặng nhọc độc hại hay không?
Theo quy định tại Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì "khai thác mủ cao su" thuộc Điều kiện lao động loại V.
Cụ thể thì khai thác mủ cao su làm việc
nào?
Theo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèo theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì nếu công việc có các đặc điểm, điều kiện rơi vào mục nào trong danh mục sẽ được xem là nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Ngoài ra, bạn có thể xem thêm quy định cụ thể về từng nội dung trong hợp đồng lao động tại Điều 3 Thông tư 10/2020/BLĐTBXH.
thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của
tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.”
Bên cạnh đó, Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, về vấn đề nghỉ dưỡng sức sau ốm đau cũng quy định:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1
đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."
Và Điều luật này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
...
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm
đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời gian hưởng chế độ ốm đau
đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
...
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
a) Người lao động bị ốm
ngày.
Chế độ ốm đau
Trường hợp nhân viên đang nghỉ dịch theo quy định mà mắc Covid-19 (F0) có được hưởng chế độ ốm đau không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc theo
ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng
Khi nhận trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng người lao động đều phải tự mình đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng
là 2.091.960 đồng và bạn sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Không muốn đi làm nữa thì có cần thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng không?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động