nhiêu lần trong giai đoạn mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như
/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì phải có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp của tháng liền kề trước thời điểm doanh nghiệp lập danh sách lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà.”
Như vậy, để nhận được tiền hỗ trợ thuê nhà thì người lao động
định như thế nào?
Theo quy định khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và
hưởng bảo hiểm xã hội một lần tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn đang cư trú. Nơi cư trú ở đây có thể là nơi thường trú ghi trong sổ hộ khẩu hoặc là nơi tạm trú ghi trong sổ tạm trú.
Người lao động đóng trên 20 năm bảo hiểm xã hội có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội
ngày.
Thời gian được tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời
Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian
làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định thì sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép hằng năm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số
định ngày nghỉ hằng năm cho nhân viên của mình sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước với người lao động biết điều này.
Nghỉ hằng năm (Nguồn ảnh: Internet)
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được
thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng."
Bên cạnh đó, theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để
đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có tính vào ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không?
Căn cứ quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao
Người lao động nghỉ phép hằng năm được tính lương như thế nào?
Căn cứ tính lương cho người lao động nghỉ phép hằng năm được quy định tại Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có nêu như sau:
Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi
- Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
- Nghị định 108/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
- Thông tư 269/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí
tệ thì xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Người lao động có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ thì việc đóng bảo hiểm xã hội và ghi sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
"1. Tiền lương tháng đóng
tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
..."
Theo khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
" Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1
3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
[...]
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
động của 06 tháng liền kề trước khi mà bạn nghỉ việc.
Thời gian nghỉ ốm đau có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
[...]
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động
thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102, Điều 103 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm
, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nghỉ phép năm (Hình từ Internet)
Thời gian nghỉ tai nạn lao động có được tính số ngày nghỉ phép năm không?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm
?
Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm
% lương bạn thực lãnh cuối cùng.
Trợ cấp thất nghiệp
Có được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cùng lúc không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người