/2019/NĐ-CP và điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ
Xe tải chở sắt thép gây mất an toàn giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 và khoản 8 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển
:
“2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây (cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay thế bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa
phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
Chạy xe máy vượt quá tốc độ quy định bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
Về mức xử phạt khi ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng
(1) Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi ô tô lắp thêm đèn chiếu sáng như sau:
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a
Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe
Điều khiển ô tô vượt tốc độ từ 10-20km/h thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
5. Phạt tiền từ
nét được phép cắt qua khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Xử phạt hành vi không tuân thủ vạch kẻ đường như thế nào?
- Đối với xe máy
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được thay thế bởi cụm từ bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau
chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông, được xem là lỗi vượt đèn đỏ.
Có bị tạm giữ bằng lái xe khi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ không?
Điều khiển ô tô vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu?
Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường
2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép
hoặc giao xe không đủ giấy tờ thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Ngoài ra theo điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về các hình thức phạt bổ sung như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông
Dùng chân điều khiển vô lăng ô tô khi xe đang chạy trên đường gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 7, khoản 9 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô
Người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ 8 km/h thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 và khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây
pháp lý;
- Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
- Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì mức thù lao được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0
khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Chính phủ quy định về lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
Năm 2024, người điều khiển xe máy chạy xe ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
Để trả lời câu hỏi "chạy xe ngược chiều phạt bao nhiêu?" cần căn cứ điểm a khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4; điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều
Internet)
Điều khiển xe đi xét là xe ô tô tham gia giao thông thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe đi xét là xe ô tô tham gia giao thông được quy định tại điểm a, điểm b khoản 4, điểm a, điểm đ khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Xe máy gắn biển số sai sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) đối với hành vi gắn sai biển số xe máy như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
GTVT đã chủ trì phối hợp với lực lượng chức năng, chính quyền địa phương cấp tỉnh để tăng cường kiểm tra, xử lý dứt điểm hiện tượng "xe dù, bến cóc" như quy định trên.
Hiện tượng xe dù bến cóc sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào Điều 23 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ) quy định về xử phạt
, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Căn cứ theo điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và điểm b và c