ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Ngoài ra, tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA cũng có quy định về việc cấp đổi, cấp lại biển số xe. Tuy nhiên, trong trường hợp này, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với
?
Về hiệu lực thi hành của quy định mới, Điều 38 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiệngiao
Trường hợp nào được cấp đổi, cấp lại biển số định danh từ 15/8/2023?
Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành ngày 01/7/2023.
Tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe, biển số xe như sau:
Trường hợp cấp đổi, cấp lại
1
Hồ sơ cấp lại biển số xe khi mất biển số xe theo quy định mới nhất gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA về các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy đăng ký xe, biển số xe như sau:
Trường hợp cấp đổi, cấp lại
1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký
hợp đặc biệt ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt theo thẩm quyền.
2. Lập sổ hoặc sổ điện tử theo dõi việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định tại Phụ lục IX của Thông
ký phương tiện giao thông đường sắt được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.
Nguyên tắc đánh số đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo Thông tư 14/2023/TT-BGTVT ra sao? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đăng ký phương tiện giao thông đường sắt ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư
cầu thu hồi và đăng tải thông tin hủy kết quả cuộc thi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện để được tổ chức cuộc thi hoa hậu hiện nay là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 144/2020/NĐ-CP như sau:
Điều kiện, thủ tục tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quy định tại khoản 2 Điều 14
1. Điều kiện tổ chức cuộc thi:
a) Là đơn
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT
.
Phương án
PA
12.
Đề án
ĐA
13.
Dự án
DA
14.
Báo cáo
BC
15.
Biên bản
BB
16.
Tờ trình
TTr
17.
Hợp đồng
HĐ
18.
Công điện
CĐ
19.
Bản ghi nhớ
BGN
20.
Bản thỏa thuận
BTT
21.
Giấy ủy quyền
GUQ
22.
Giấy mời
GM
23.
Giấy giới thiệu
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư
.
Chủ tịch xã có phải là công chức không? Chủ tịch xã là cán bộ hay công chức theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch xã là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ
, nghiệp vụ sẽ được điều chỉnh từ trung cấp trở lên theo quy định của UBND tỉnh.
Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch xã là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1
tại Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không nộp lại biển số sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng - 2 triệu đồng.
Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu
xe máy:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.
- Đối với xe ô tô:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Thủ tục cấp đổi biển số xe sang định danh từ 15/8 ra sao?
Tại Điều 16 Thông
danh, thì người đang sử dụng xe/chủ xe có nhu cầu chuyển đổi sang biển số định danh có thể làm thủ tục sang tên xe (đối với xe không chính chủ) hoặc cấp đổi biển số xe mới (đối với biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R”, biển 3, 4 số).
Cụ thể, căn cứ Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Điều 31 Thông tư 24/2023/TT
).
Như vậy, đối với xe đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số khi thực hiện thủ tục cấp đổi sang biển số định danh mới thì sẽ bị thu hồi.
Thủ tục cấp đổi biển số xe sang định danh từ 15/8 ra sao?
Tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định như sau:
Trường hợp cấp đổi, cấp lại
1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo
Biển số định danh bị mất thì có được cấp lại biển số khác không?
Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ Công an ban hành ngày 01/7/2023.
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định, khi biển số xe bị mất thì sẽ được cấp lại. Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 2 Điều 18 Thông tư 24
biển số sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng - 2 triệu đồng.
Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với tổ chức
xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với tổ chức.
Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe gồm những gì