Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn nhưng không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó thì có được cấp lại không?
Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau:
"1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng
không quá 05 ngày làm việc."
Như vậy, thủ tục đăng ký lại kết hôn sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên. Đồng thời, quan hệ hôn nhân của anh/chị sẽ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây chứ không phải ngày đăng ký lại.
Khi trả kết quả đăng ký lại kết hôn có bắt buộc phải có mặt cả hai vợ chồng không?
Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 04
Có thể nhờ người khác đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thay mình không?
Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
"1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi
đăng ký khai sinh cho trẻ. Do đó, nếu bận việc thì chỉ có thể nhờ những người này đi đăng ký khai sinh cho con mình.
Ủy quyền đăng ký khai sinh có được không?
Có thể ủy quyền cho người khác đi đăng ký khai sinh cho con mình không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
"1. Người yêu
nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận."
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn
thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý thì thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2018/TT-BTP, để yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý thì người được trợ giúp pháp lý cần thực hiện theo thủ tục như sau:
(1) Làm đơn đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Người được trợ giúp pháp lý có căn cứ cho rằng người
tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài."
Theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
"a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp
Có thể ủy quyền xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
"Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu
2014.
- Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch căn cứ theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định:
"Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho
năm đăng ký kết hôn trước đây."
Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định về Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn như sau:
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký lại kết hôn.
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường
."
Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định về mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Chú thích:
(1) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).
(2) Ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng
dân cư.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch."
Mẫu tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định về mẫu tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi như sau:
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định như sau:
Tải mẫu Tờ khai đăng ký giám hộ tại đây.
có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc."
Mẫu Tờ khai đăng ký lại khai tử theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định về mẫu
y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
+ Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
Mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch."
Mẫu Tờ khai ghi chú ly hôn theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định như sau:
Tải mẫu Tờ khai ghi chú ly hôn tại đây.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối."
Mẫu tờ khai Ghi chú kết hôn theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, theo đó quy định như sau:
Tải mẫu Tờ khai ghi chú kết hôn tại đây.
Khoản 2 Điều 36 của Luật Hộ tịch. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Dẫn chiếu, Điều 7 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về về thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho trẻ sinh ra nước ngoài về Việt Nam cư trú, cụ thể:
- Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt
chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."
Bên cạnh đó, tại Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về cải chính hộ tịch như sau:
"Điều 17. Cải chính hộ tịch
1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp
sinh rõ ràng thì bạn cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch và việc xác định ngày, tháng, năm sinh được thực hiện căn cứ khoản 3 Điều 18 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
"1. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
2. Giấy tờ hộ tịch