bố mẹ để kiểm tra.
3.2.2. Tôm giống
Dùng vợt (3.1.1) lấy ngẫu nhiên 100 cá thể đến 200 cá thể theo chiều thẳng đứng tại 5 vị trí (4 vị trí xung quanh và giữa) của dụng cụ chứa tôm.
3.3. Lấy mẫu kiểm tra tác nhân gây bệnh
3.3.1. Số lượng mẫu lấy để kiểm tra tác nhân gây bệnh được quy định trong Bảng 4:
3.3.2. Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển
đương không có nuclease, trừ khi có quy định khác.
3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung
3.1.1 Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.
3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp nhuộm Giemsa
3.2.1 Dung dịch Giemsa đậm đặc (xem A.1).
3.2.2 Dung dịch đệm phosphat (xem A.2).
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thuốc nhuộm
nested PCR sử dụng cặp mồi SVC F1/ SVC R4, (xem phụ lục E).
6.2.2.3 Chạy điện di
6.2.2.3.1 Chuẩn bị bản gel
Pha thạch nồng độ từ 1,5 % đến 2 % agarose (3.2.2) bằng dung dịch đệm TBE 1X hoặc TAE 1X (3.2.3) trong bình thủy tinh, lắc đều rồi đun sôi.
Khi nhiệt độ giảm xuống khoảng 40 °C đến 50 °C thì bổ sung 10 µl chất nhuộm màu (3.2.4) vào mỗi 100 ml
.2.2.3 Chạy điện di
6.2.2.3.1 Chuẩn bị bản gel
Pha thạch nồng độ từ 1,5 % đến 2 % agarose (3.2.2) bằng dung dịch đệm TBE 1X hoặc TAE 1X (3.2.3) trong bình thủy tinh, lắc đều rồi đun sôi.
Khi nhiệt độ giảm xuống khoảng 40 °C đến 50 °C thì bổ sung 10 µl chất nhuộm màu (3.2.4) vào mỗi 100 ml thạch. Lắc nhẹ tránh tạo bọt để chất nhuộm màu tan đều.
Tiến hành
chọc sâu xuống vị trí vô trùng ở mục (6.1.3) để lấy bệnh phẩm cấy trên môi trường thạch chọn lọc cho Aeromonas spp. Rimler-Shotts (R-S) (3.2.2).
- Ủ đĩa thạch đã cấy mẫu trong tủ ấm (4.1.4) từ 18 h đến 24 h. Trên môi trường thạch Rimler-Shotts khuẩn lạc có dạng tròn, lồi, nhẵn có màu vàng nhạt.
- Chọn khuẩn lạc điển hình cấy vào môi trường NA (3
.1.3. Thuốc nhuộm Lugol’s iodine (xem A.3).
3.1.4. Nystatin.
3.2. Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR
3.2.1. Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.
3.2.2. Kít tách chiết ADN (acid deoxyribo nucleic), protein K.
3.2.3. Kit nhân gen (PCR Master Mix Kit).
3.2.4. Cặp mồi (primers), gồm mồi xuôi và mồi
PCR
3.2.1 Dung dịch tách chiết (NaCl 0,9%...) hoặc bộ kit tách chiết ADN vi khuẩn;
3.2.2 Bộ kit nhân gen: Power SYBR Green PCR Master Mix;
3.2.3 Đoạn mồi (primers);
3.2.4 Mẫu đối chứng;
3.2.5 Nước không có enzyme phân hủy ADN/ARN;
3.2.6 Thang chuẩn ADN 100bp;
3.2.7 Dung dịch đệm TBE 10X;
3.2.8 Bột Agarose;
3.2.9 Chất nhuộm màu (GelRed hoặc
này)
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong quá trình giao nhận để kiểm tra vận hành là 5 % nhưng không ít hơn:
- 3 máy bơm khi số lượng nhập tại một điểm kho từ 20 máy bơm đến 50 máy bơm;
- 2 máy bơm khi số lượng máy nhập tại một điểm kho nhỏ hơn 20 máy bơm.
3.2.2. Nội dung kiểm tra: Theo quy định tại điểm 4.3.2.2, Mục 4 của Quy chuẩn này."
tốc độ được ghi rõ trên cột là dưới 70 km/h. Các tốc độ cao thường được gắn liền với đường cấp cao hoặc đường cao tốc, ở đó các tốc độ ghi trên cột là 80 km/h hoặc hơn.
3.22 Lan can đường ô tô (Traffic Railing) - Đồng nghĩa với lan can ô tô, được dùng như một lan can lắp đặt trên cầu hoặc trên kết cấu, khác với tường hộ lan hoặc lan can rào chắn ở
, kỹ thuật ngưng tụ, tính toán cân bằng hóa học, kinh nghiệm trước đó v.v.)
3.2.2 Phương pháp chuẩn thường được tiến hành đồng thời với phép đo khí phát thải, tức là khi tính toán phần trăm đẳng tốc, lưu lượng phát thải, v.v...để tiến hành phép đo phải dựa trên các kết quả của phương pháp chuẩn hoặc tương đương. Các tính toán này không dựa trên các
thủy trong 4 giờ. Sau khi để nguội pha thành dung dịch 3 N. Chứa dung dịch trong chai thủy tinh nút mài màu nâu.
3.2.2. Dung dịch nitrat bạc đặc (AgNO3).
Dùng nitrat bạc loại tinh khiết phân tích để pha chế.
Cân lấy 93,15 gam nitrat bạc bằng cân phân tích. Hòa tan lượng cân trong nước cất 2 lần thành 1 kg dung dịch. Dung dịch được axit hoá bằng
vào nhà thuê bao
...
3.2. Yêu cầu về cơ học
3.2.1. Lõi dẫn
Độ giãn dài khi đứt của lõi dẫn phải lớn hơn hoặc bằng 15 %;
Cường độ lực kéo đứt của lõi dẫn phải lớn hơn hoặc bằng 20 kgf/mm2.
3.2.2. Cách điện
Độ giãn dài khi đứt của cách điện lõi dẫn phải lớn hơn hoặc bằng 300 %;
Cường độ lực kéo đứt của cách điện lõi dẫn phải lớn hơn hoặc bằng 1
hợp.
3.2.1. Giai đoạn xếp thẳng răng và chỉnh đường cong:
- Giai đoạn đầu: Sử dụng dây Niti hoặc Cu-Niti có thiết diện tròn, lực nhẹ: từ .012.
- Hẹn người bệnh tái khám trung bình sau 6-10 tuần một lần.
- Thay dây kích thước lớn dần, từ dây tròn đến dây có thiết diện chữ nhật.
3.2.2. Giai đoạn chỉnh tương quan răng hàm lớn và đóng khoảng
hoặc các trường hợp vỡ nhãn cầu nặng để tránh phòi kẹt thêm các tổ chức nội nhãn.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Nguyên tắc chung
- Làm sạch mép vết thương.
- Xử trí các tổ chức phòi kẹt.
- Đặt lại tổ chức theo đúng bình diện giải phẫu.
- Khâu kín vết thương.
3.2.2. Kỹ thuật khâu
- Cố định 2 mi bằng đặt chỉ 2 bờ mi hoặc dùng vành mi tự động để bộc lộ
vỡ nhãn cầu nặng để tránh phòi kẹt thêm các tổ chức nội nhãn.
3.2. Kỹ thuật
3.2.1. Nguyên tắc chung
- Làm sạch mép vết thương.
- Xử trí các tổ chức phòi kẹt.
- Đặt lại tổ chức theo đúng bình diện giải phẫu.
- Khâu kín vết thương.
3.2.2. Kỹ thuật khâu
- Cố định 2 mi bằng đặt chỉ 2 bờ mi hoặc dùng vành mi tự động để bộc lộ nhãn cầu.
- Làm
phạm vi lãnh đạo của Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
3.2.2. Nếu Đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến Đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công Đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết Đảng viên đó cùng công tác, lao động, học
khai hải quan nộp hồ sơ đề nghị xem xét điều chỉnh trừ khoản giảm giá thực hiện:
d.3.2.1) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan kèm theo văn bản đề nghị của người khai hải quan;
d.3.2.2) Kiểm tra, đối chiếu trị giá khai báo và thực tế về số lượng; cấp độ thương mại; hình thức và thời gian thanh toán với Bảng công bố giảm giá của
kali hexaxyanoferrat (II) (K4[Fe(CN)6].3H2O) cho vào bình định mức 100 ml (4.4.2) và hòa tan trong nước. Thêm nước đến vạch.
Thuốc thử Carrez I có thể bền trong 3 tháng khi được bảo quản ở nhiệt độ môi trường.
- Thuốc thử Carrez II
Cân 30,0 g kẽm axetat ngậm hai mol nước [Zn(O2CCH3)2.2H2O] cho vào bình định mức 100 ml (4.4.2) và hòa tan trong nước