219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Theo đó
Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4
là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thuế GTGT thì hàng hóa dịch vụ giảm thuế GTGT sẽ phù thuộc vào thời điểm xác định thuế GTGT, cụ thể:
(1) Đối với bán hàng hóa thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
thuế GTGT đối với đơn vị nhận khoản hỗ trợ để thực hiện dịch vụ được hướng dẫn như thế nào?
Công văn 8202/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về vấn đề này như sau:
Trường hợp đơn vị nhận khoản hỗ trợ để thực hiện dịch vụ cho tổ chức như hỗ trợ trưng bày sản phẩm thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
đơn đầu vào bị bỏ sót có thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và gây khó khăn cho cơ quan thuế trong quá trình quản lý, kiểm tra thuế.
*Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
STT
Văn bản
Tải về
1
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Tải về
2
Thông tư 219/2013/TT-BTC
Tải về
3
Công văn 4943
, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
...
Đồng thời, tại khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC
GTGT? Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là khi nào? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
...
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công
ứng sản phẩm phần mềm;
- Các dịch vụ phần mềm khác.
Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế không? (Hình từ Internet)
Dịch vụ phần mềm có thuộc đối tượng chịu thuế không?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển
và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Trị giá Hải quan.
Xác định giá tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo trị giá FOB có cần tính thêm chi phí vận tải không? (Hình từ Internet)
Xác định giá tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo trị giá FOB có cần tính thêm chi phí vận tải không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế giá trị gia tăng
như sau:
Thứ nhất, trang thiết bị y tế được quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%.
Thuế suất 5%
...
11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên
11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015
, kinh doanh và việc kê khai hóa đơn đầu vào là quyền của doanh nghiệp, không mang tính bắt buộc nhưng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đối với doanh nghiệp.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 173/2016/TT-BTC, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì cần đáp ứng điều
Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
giảm thuế giá trị gia tăng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP như sau:
Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được áp dụng với những hàng hóa, dịch vụ nào?
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4
20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.
Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định pháp luật đối với hoạt động cho thuê.
Cho thuê bất động sản
Thuế suất đối với doanh nghiệp cho thuê bất động sản nhàn rỗi như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế như sau:
"Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế
Trường hợp nào thì hàng hóa khuyến mại được xác định thuế GTGT bằng không?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế như sau:
Giá tính thuế
...
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ
hợp xuất khẩu thì sẽ chịu thuế giá trị gia tăng là 0%, tuy nhiên việc được hưởng thuế suất 0% còn cần thỏa mãn các điều kiện theo quy định và không thuộc các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:
"2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa
khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định giá tính thuế như sau:
"...
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn