Giảm trừ gia cảnh là gì?
Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng."
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh được quy định
bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, cụ thể như sau:
"Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối
Xã loại III thì có bao nhiêu tối đa bao nhiêu Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã?
Xã loại III thì có bao nhiêu tối đa bao nhiêu Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào quy định tại Điều 6 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị như sau:
"Điều 6. Đô thị loại III
1. Vị trí, chức năng
bổ nhiệm Thẩm phán TANDTC được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 929/2015/UBTVQH13 quy định hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bao gồm:
- Tờ trình của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Biên bản phiên họp của Hội đồng;
- Nghị quyết phiên họp của Hội đồng;
- Hồ sơ cá nhân của người được
đối với người nước ngoài là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối
hợp và chính sách tinh giản biên chế và không có quy định về hướng dẫn khuyến khích nghỉ tinh giản biên chế.
Tuy nhiên, để hoàn thiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết 595/NQ-UBTVQH15, trong quá trình xây dựng dự
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Mức giảm trừ dành cho người phụ thuộc là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, có quy định về mức giảm từ gia cảnh như sau
chức bị cách chức khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kiểm sát viên bị cách chức theo quy định tại Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Điều tra viên, Cán bộ điều tra bị cách chức theo quy định tại Điều 56 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Kiểm tra viên bị cách chức theo Điều 8 Nghị quyết số 924/2015/UBTVQH13
% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
Góp vốn thành lập và giấy chứng nhận vốn góp? Chuyển nhượng vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác? (Hình ảnh từ Internet)
Đề xuất góp vốn thành lập và giấy chứng nhận vốn góp của tổ chức kinh tế hợp tác như thế nào?
Tại Phiên họp chuyên đề Pháp luật tháng 9 của UBTVQH báo cáo về dự án Luật Hợp tác xã (sửa đổi
nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công
Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được xác định như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Khi đó đáp ứng các điều kiện nêu trên, người đóng thuế có thể thực hiện hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh khi đóng thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp
nước phát hiện và kiến nghị theo quy định tại Khoản 1 Phụ lục 6 quy định chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước, bao gồm:
1
sát ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 thì hệ số lương của Thẩm phán và Thư ký tòa án được áp dụng như sau:
- Đối với thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao áp dụng mức lương của công chức A3, có hệ số lương dao động từ 6,2 - 8,0.
- Đối với thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại 1 và các
hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11, cụ thể như sau:
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Như vậy, bảng lương Thẩm phán Toà án nhân dân được xác định như sau:
* Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
Bậc lương
Hệ số lương
Mức lương
bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14) như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của
sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
xuống.
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì
khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
UBTVQH thống nhất với đề nghị của Cơ quan soạn thảo; đề nghị Chính phủ khẩn trương xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật.
Như vậy, nếu không có gì thay đổi, theo như quy định về hiệu
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025”.
UBTVQH thống nhất với đề nghị của Cơ quan soạn thảo; đề nghị Chính phủ khẩn trương xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật.
Như vậy, nếu không có gì thay đổi, theo như quy định về hiệu lực thi hành được chính thức thông qua thì Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) mới nhất
thi hành của dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) như sau:
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2024, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
UBTVQH thống nhất với đề nghị của Cơ quan soạn thảo; đề nghị Chính phủ khẩn