Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ loại Khá có được phong quân hàm Trung úy hay không?
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) quy định đối tượng được phong quân hàm sĩ quan tại ngũ như sau:
Đối tượng phong quân hàm sĩ quan
Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp nào?
Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Tư lệnh, Chính ủy Quân khu là chức vụ gì?
Căn cứ Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định về chức vụ của sĩ quan như sau:
Chức vụ của sĩ quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổng Tham mưu trưởng
Xin hỏi, Quyết định 17 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng tại vùng khó khăn như thế nào? chị Trang - Hải Phòng
phạt tù chung thân;
d) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định là tội phạm nhưng Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định là tội phạm, bao gồm: tảo hôn; báo cáo sai trong quản lý kinh tế; vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
nhân dân Việt Nam
Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 dự thảo Luật đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 về tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội như sau
áp dụng
Mức lương cơ sở
Căn cứ pháp lý
Từ 01/01/1995 đến hết 12/1996
120.000 đồng/tháng
Nghị định 5-CP năm 1994 của Chính Phủ
Từ 01/01/1997 đến hết 12/1999
144.000 đồng/tháng
Nghị định 6-CP năm 1997 của Chính Phủ
Từ 01/01/2000 đến hết 12/2000
180.000 đồng/tháng
Nghị định 175/1999/NĐ-CP
Từ 01/01/2001 đến
Sĩ quan Quân đội nhân dân cấp tá thì có bao nhiêu cấp bậc cụ thể?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định như sau:
Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
1. Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
2. Cấp Tá có bốn
Ai có thẩm quyền phong quân hàm Đại úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
.800.000 đồng/tháng (Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Cách tính lương của Thiếu úy Quân đội nhân dân Việt Nam được tính bằng công thức sau:
Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Như vậy, mức lương Thiếu úy quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là: 7.560.000 đồng/tháng.
*Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa bao gồm
quan quân đội hiện hành được quy định như thế nào?
Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Bảng lương sĩ quan quân đội hiện nay được thực hiện theo Mục 1 Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở sẽ chính thức được nâng
Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 362/QĐ-BGTVT năm 2022 hướng dẫn tạm thời về tổ chức hoạt động vận tải đường sắt thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Vậy từ ngày 24/03/2022, hành khách, lái tàu khi đi tàu lửa trên địa bàn cả nước cần đáp ứng điều kiện gì?
để biết thực phẩm có nhiễm độc thủy ngân hay không?
Làm sao để biết thực phẩm có nhiễm độc thủy ngân hay không?
Tiểu mục 2.4 và 2.5 Mục III QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư 02/2011/TT-BYT quy định phương pháp xác định hàm lượng thủy ngân như sau:
2
năm 1999, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008 và năm 2014.
3. Thăng quân hàm sĩ quan dự bị trước thời hạn
Sĩ quan dự bị có công trình nghiên cứu, có sáng kiến giá trị phục vụ cho quốc phòng hoặc có thành tích xuất sắc, có hành động dũng cảm trong bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu
Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị cấp Thiếu tá là bao nhiêu tuổi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dan Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 như sau:
Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 51;
Thiếu tá
sở (đồng/tháng)
Văn bản căn cứ
01/01/1995
120.000
Nghị định 5-CP ngày 26/01/1994
01/01/1997
144.000
Nghị định 6-CP ngày 21/01/1997
01/01/2000
180.000
Nghị định 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999
01/01/2001
210.000
Nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000
01/01/2003
290.000
Nghị định 03/2003/NĐ
/tháng (Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
Cách tính lương của Trung úy Quân đội nhân dân Việt Nam được tính bằng công thức sau:
Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Như vậy, mức lương Trung úy quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là: 8.280.000 đồng/tháng.
*Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa bao gồm các
Nam sĩ quan có cấp bậc quân hàm Đại tá có thể giữ những chức vụ nào trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan được quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản
.
2. Được kết nạp hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945.
Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động
19 tháng Tám năm 1945.
Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21 tháng 3 năm 1979 của Ban Tổ chức Trung