, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT”.
Như vậy, theo quy định này thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì doanh nghiệp và người lao động không phải đóng BHXH, BHYT,BHTNLĐ, BNN. Khi người lao động không thuộc đối tượng tham gia đóng BHXH thì
nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cụ thể:
Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy
hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan
/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:
Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao
tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ- BHXH năm 2017 quy định như sau:
Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu
...
2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu
2.1. Đơn vị
a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp
BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT);
- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Mẫu biểu kê khai
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
- Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT);
- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS
tử tuất cụ thể như sau:
Trường hợp áp dụng:
- Đơn vị đủ điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 88 Luật BHXH năm 2014; Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015
Thành phần hồ sơ:
Đơn vị sử dụng lao động:
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT);
- Hồ sơ
hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
Khi đó, mức đóng BHTN cho người lao động được xác định như sau:
– Người lao động: đóng bằng 1% tiền lương tháng
– Người sử dụng lao động: đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của
không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
...
Như vậy, thời gian bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Lúc này bạn và công ty sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội mà cơ quan
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.1. Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian
định như sau:
Quản lý đối tượng
...
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ
sau:
"Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
1. Thành phần hồ sơ
1.1. Người lao động
a) Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị:
- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu
hành chính không hợp pháp; những vấn đề khác có liên quan đến quy định hành chính.
b) Kiến nghị các phương án xử lý những phản ánh nêu tại điểm a khoản này và sáng kiến ban hành mới quy định hành chính (nếu có).
2. Phản ánh, kiến nghị về hành vi: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính về BHXH, BHYT, BHTN do hành vi chậm trễ, gây
, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai: Đóng Bảo hiểm thất nghiệp
(1) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có thời hạn.
(2) Đã
-QBH) được căn cứ theo tiểu mục 1 Mục A Phần IV Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 102/2018/TT-BTC như sau:
1. Mục đích
Báo cáo tình hình tài chính quỹ bảo hiểm là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của các quỹ BHXH, BHYT, BHTN tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Số liệu trên Báo cáo tình
được quản lý theo Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT, BHTN (nếu thuộc đối tượng tham gia BHTN) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;
- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng (bảo hiểm thất nghiệp) BHTN, nhưng tối đa là 12 tháng.
Cụ
động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH
nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:
Quản lý đối tượng
...
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT