trước đã được chi trả hay được thông báo trong kỳ báo cáo.
13. Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức thấp để bù đắp lại việc doanh nghiệp bán cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có chiết khấu, hoặc có mức cổ tức cao để bù đắp cho nhà đầu tư do việc mua cổ phiếu ưu đãi ở mức giá có phụ trội. Các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành lần đầu cổ phiếu ưu đãi lãi
thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
: Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
(11) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).
Lưu ý: Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại được hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều 10 Nghị định 123
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
(3) Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế
, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng
thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
+ Các khoản trợ
để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu
doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được
ngoại tệ tại một thời điểm cụ thể của các khoản cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với các pháp nhân, cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực thể chế hộ gia đình, khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình dưới hình thức:
- Cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
phí quản lý, chi phí tài chính (nếu có)
+
Lợi nhuận (nếu có)
+
Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có)
Trong đó:
- Giá mua hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng (=) Giá mua hàng hóa, dịch vụ ghi trên hoá đơn, hợp đồng, chứng từ theo quy định của pháp luật trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có) và các
ngoài theo quy định của pháp luật).
Tài sản có của tổ chức tín dụng phát sinh từ các hoạt động nào?
Tài sản có của tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 86/2024/NĐ-CP như sau:
- Cho vay;
- Cho thuê tài chính;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Bao thanh toán;
- Cấp tín dụng dưới
các hoạt động kinh doanh sau đây:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.
- Cho vay.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Chiết khấu, tái chiết khấu.
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân
viên. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước quyết định hạn chế việc cấp tín dụng của ngân hàng hợp tác xã đối với khách hàng không phải là quỹ tín dụng nhân dân thành viên;
b) Thư tín dụng;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
d) Bảo lãnh ngân hàng;
đ) Phát hành thẻ tín dụng.
...
Như vậy, căn cứ
Tài sản có của ngân hàng thương mại phát sinh từ những hoạt động nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 31/2024/TT-NHNN thì tài sản có (sau đây gọi là nợ) trong hoạt động của ngân hàng thương mại phát sinh từ các hoạt động sau:
(1) Cho vay;
(2) Cho thuê tài chính;
(3) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ
phân loại nợ phát sinh từ hoạt động cho vay đúng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2024/TT-NHNN như sau:
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc phân loại đối với các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
Ngân hàng thương mại được lựa chọn hình thức cấp tín dụng nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, ngân hàng thương mại được lựa chọn các hình thức cấp tín dụng sau đây:
(1) Cho vay;
(2) Chiết khấu, tái chiết khấu;
(3) Bảo lãnh ngân hàng;
(4) Phát hành thẻ tín dụng;
(5) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán
cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại
thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc
được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
- Bao thanh toán;
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.
- Cho vay.
- Chiết khấu, tái chiết khấu.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được