ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, con cái là đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật đối với người để lại di sản thừa kế.
Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi
Người lập di chúc có thể dành một phần tài sản trong khối tài sản để con cháu dùng cho việc thờ cúng không? Gia đình tôi có tài sản thừa kế muốn để một phần tài sản cho con cháu dùng vào việc thờ cúng sau này thì phải làm như thế nào?
Người bạn nợ tôi 500 triệu đồng nhưng vừa qua đời. Biết ông này còn căn nhà, tôi đến yêu cầu gia đình bán đi để trả nợ nhưng họ cho đây là di sản thờ cúng. Con trai của ông ấy nói cha để lại di chúc là "dùng căn nhà này để làm nơi thờ cúng" nên không thể bán. Tôi có quyền buộc họ bán nhà trả nợ không?
di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do anh không cung cấp thông tin cụ thể về những người thừa kế, nên anh có thể tham khảo về trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật
. Phần thừa kế vừa bằng miệng vừa di chúc, lập không có xác nhận gì cơ quan nhà nước có phù hợp không, mình có được hưởng phần đất trên không? Câu hỏi của anh Khoa đến từ Bảo Lộc.
chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di
di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Do đó, theo căn cứ trên di sản được chia theo di chúc hoặc theo hàng thừa kế của pháp luật
Tuy nhiên, đối với người chồng pháp luật có quy định về việc thừa kế tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Di chúc là văn bản thể hiện ý nguyện chuyển tài sản của người để lại di sản cho người khác sau khi người này chết đi.
Theo đó, trong di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định hoặc truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân
:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân
cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau (trường hợp chú bạn là em ruột của bố) chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. (theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Căn cứ khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự
người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, nếu di chúc bị hư đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không
trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định mới nhất người lập di chúc có những quyền nào?
Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các quyền như sau:
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân
công chứng di chúc.
Đồng thời, theo quy định Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định cũng như truất quyền hưởng di sản của người thừa kế và phân phần di sản thừa kế cho từng người thừa kế... Vì vậy, ngoài các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc thì tất cả các trường hợp khác đều hưởng di sản theo ý chí
Người lập di chúc có được dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho
Người lập di chúc có những quyền như thế nào?
Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc cụ thể như sau:
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một
:
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Tại Điều 627 Bộ
người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
Di chúc viết tay có được công nhận hay không? Có thể chỉ định người giữ di chúc được không?
Căn cứ theo quy định Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc
"Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối