động: là các dải phân cách có thể di chuyển theo bề rộng trên mặt đường được tạo bởi các cột (cục) bê tông, nhựa composite bên trong có thể đổ cát hoặc nước cao từ 0,3 m - 0,8 m xếp liền nhau hoặc có các ống thép Æ40 - Æ50 xuyên qua tạo thành hệ thống lan can trên mặt đường.
- Điều kiện đặt dải phân cách cố định và di động:
+ Dải phân cách cố định
5510518
Sản xuất đá bằng cơ giới
5510519
Sản xuất vật liệu chịu lửa
5510521
Sản xuất bê tông nhựa nóng
5510522
Sản xuất sứ xây dựng
6510522
Sản xuất sứ xây dựng
5510525
Sản xuất pin, ắc quy
6510525
Sản xuất pin, ắc quy
5510535
Sản xuất tấm lợp Fibro xi măng
kết cấu áo đường bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng cốt thép liên tục hoặc bê tông xi măng toàn khối có phân tấm (không được dùng bê tông xi măng lắp ghép) và phải bảo đảm các yêu cầu về cường độ, tính bền vững, đặc biệt là yêu cầu về độ nhám và độ bắng phẳng như đã đề cập ở Điều 1.3.3 và 1.3.4 trong 22 TCN 211:06. Để đạt được các yêu cầu này, việc
cân trên diện tích đặt cân xách tay phải được làm bằng bê tông cốt thép, có bề mặt bằng phẳng để đảm bảo đặt cân thăng bằng; bệ đặt cân có năng lực chịu tải tối thiểu gấp 3 lần mức tải trọng giới hạn được phép lưu hành; không được phép lún lệch, lún quá lớn hoặc biến dạng khi có tải trọng. Chiều rộng bệ tối thiểu là 3,5 m, chiều dài bệ tối thiểu là 6
cao tường thu hồi), mái ngói hoặc mái tôn (không có trần), nền lát gạch ceramic.
a
Nhà có khu phụ
2.817.000
3.098.000
b
Nhà không có khu phụ
2.370.000
2.606.000
3
Nhà 1 tầng, mái bằng bê tông cốt thép
a
Nhà có khu phụ
4.153.000
4.569.000
b
Nhà không có khu phụ
3
) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phục lại tình trạng ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2
khi khảo sát hoặc tọa độ được bàn giao, tiến hành xác định khu vực cần RPBM dưới nước; vẽ sơ đồ khu vực.
2. Đóng cọc bê tông cốt thép để đánh dấu trên bờ và thả phao, neo (rùa) định vị, đánh dấu dưới nước tại các vị trí cần thiết để giới hạn khu vực sẽ RPBM (Các loại phao, neo (rùa) để định vị và đánh dấu khu vực chỉ áp dụng cho các khu vực RPBM có
trình cấp phép xây dựng có thời hạn
Công trình cấp phép xây dựng có thời hạn có số tầng tối đa không quá 02 (hai) tầng (không kể tầng lửng tại tầng 1 nếu diện tích sàn tầng lửng không vượt quá 65% diện tích sàn tầng 1), có diện tích sàn không quá 250m2; không có tầng hầm; mái tầng 2 không làm bê tông cốt thép (trừ phần sênô thoát nước); chiều cao tối
. Khi có sự mâu thuẫn phải lấy tiêu chuẩn độ dài tuyến làm cơ sở. Công trình đê điều bê tông cốt thép phải xây dựng tuyến thủy chuẩn hạng 3.
- Phạm vi ứng dụng, mật độ và độ chính xác các lưới độ cao xem Phụ lục C.
...
Như vậy, lưới khống chế mặt bằng và độ cao trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công công trình đê điều được quy định như trên.
dùng tà vẹt bê tông cốt thép; hạn chế sử dụng tà vẹt sắt hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang đối với đường ngang hiện hữu; không sử dụng tà vẹt sắt hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang xây dựng mới;
- Nền đá ba lát tại đường ngang phải sạch, đủ độ dày và bảo đảm tiêu chuẩn quy định;
- Việc sử dụng vật tư, vật liệu lắp đặt cho đường ngang
;
+ Không đặt mối nối ray trong phạm vi đường ngang. Trường hợp đường bộ tại đường ngang rộng phải hàn liền mối ray, khi chưa hàn được thì dồn ray làm cháy mối;
+ Các phụ kiện nối giữ ray phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.
Đối với yêu cầu về vật liệu:
- Tà vẹt đặt trong phạm vi đường ngang dùng tà vẹt bê tông cốt thép; hạn chế sử dụng tà vẹt sắt hoặc tà
thì dồn ray làm cháy mối;
+ Các phụ kiện nối giữ ray phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.
Đối với yêu cầu về vật liệu:
- Tà vẹt đặt trong phạm vi đường ngang dùng tà vẹt bê tông cốt thép; hạn chế sử dụng tà vẹt sắt hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang đối với đường ngang hiện hữu; không sử dụng tà vẹt sắt hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang
vệ tạm thời thành hố. Tường trong đất chịu lực thường được làm từ bê tông cốt thép mà ở đó bê tông được đổ từ đáy hố nhằm đẩy bùn sét hoặc dung dịch bảo vệ thành hố lên phía trên.
CHÚ THÍCH 2: Có các kỹ thuật thi công tường trong đất khác, ví dụ đào rãnh liên tục; kỹ thuật này sử dụng thiết bị và công cụ cắt như máy đào rãnh liên tục hệ xích hoặc
trí; mức độ đánh phá; chủng loại, tính chất BMVN do các lực lượng tham chiến đã sử dụng trong khu vực sẽ thi công RPBM) trong các tài liệu hồ sơ lưu trữ, thông tin của chính quyền, lực lượng vũ trang quản lý địa bàn và nhân dân địa phương.
4. Đóng cọc mốc bằng bê tông cốt thép khi thi công RPBM trên cạn; tiến hành thả phao, rùa khi RPBM dưới nước
công tác bảo trì; thực hiện công tác kiểm định chất lượng định kỳ và quan trắc biến dạng công trình theo quy trình bảo trì; sửa chữa, khắc phục kịp thời các tồn tại (nếu có) trước mùa mưa bão.
7. Đối với các cột điện ly tâm bê tông cốt thép: yêu cầu các đơn vị quản lý, vận hành rà soát, kiểm tra, đánh giá hiện trạng và gia cường, giằng chống đối với
dài tuyến làm cơ sở. Công trình đê điều bê tông cốt thép phải xây dựng tuyến thủy chuẩn hạng 3.
- Phạm vi ứng dụng, mật độ và độ chính xác các lưới độ cao xem Phụ lục C.
Theo đó, lưới khống chế độ cao trong công trình đê điều chỉ các tuyến khống chế độ cao theo các dạng khép kín, phù hợp, xuất phát từ các mốc cao độ quốc gia (hoặc điểm gốc giả
(vạch đứng) quy định trong QCVN 41:2019/BGTVT.
- Dải phân cách di động là các dải phân cách có thể di chuyển theo bề rộng trên mặt đường được tạo bởi các cột (cục) bê tông, nhựa composite bên trong có thể đổ cát hoặc nước cao từ 0,3 m - 0,8 m xếp liền nhau hoặc có các ống thép Æ40 - Æ50 xuyên qua tạo thành hệ thống lan can trên mặt đường.
Người
vật liệu xây dựng được quy định như sau:
b - là nhà có kết cầu chịu lực bằng bê tông;
s - là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép;
k - là nhà bằng kính (trong sản xuất nông nghiệp);
g - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá;
go - là nhà có kết cầu chịu lực bằng gỗ.
Số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo loại nhà đối với nhà
lục I và Phụ lục III đã có sửa đổi theo hướng Mã số HS ở cột (10) dùng để tra cứu, việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.
Ngoài ra, tại Phụ lục các hàng hoá không đuợc giảm thuế GTGT đã sửa đổi một số mã HS như:
Tại Phụ lục I:
- Sửa mã HS