Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba lên hạng hai như thế nào?
- Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba lên hạng hai như thế nào?
- Chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba có được tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật không?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba gồm những gì?
Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba lên hạng hai như thế nào?
Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTTTT có quy định như sau:
Theo đó, tiêu chuẩn để được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng hai, Mã số: V.11.06.13 đối với chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba bao gồm:
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III, Mã số: V.11.06.14
- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III (hoặc tương đương) ít nhất là đủ 09 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III thì phải có ít nhất đủ 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III không liên tục thì được cộng dồn);
- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III (hoặc tương đương) đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 01 (một) đề tài, đề án, dự án, chương trình về lĩnh vực công nghệ thông tin từ cấp cơ sở trở lên mà cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng viên chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, ban hành; hoặc chủ trì hoặc tham gia thẩm định ít nhất 01 (một) dự án công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc chủ trì xây dựng ít nhất 01 (một) quy chế, quy định, quy trình kỹ thuật về công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền ban hành; hoặc tham gia nghiên cứu, phát triển ít nhất 01 (một) giải pháp công nghệ đạt giải thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên.
- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III (hoặc tương đương) được tặng bằng khen hoặc đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc 02 lần đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên do có thành tích trong hoạt động nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba lên hạng hai như thế nào? (Hình từ Internet)
Chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba có được tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật không?
Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Công nghệ thông tin hạng III - Mã số V.11.06.14
1. Nhiệm vụ
a) Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trung tâm tích hợp dữ liệu, các hệ thống thông tin, chương trình ứng dụng, phần mềm dùng chung của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm tra, kiểm định, kiểm thử, đánh giá tính tuân thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn thông tin của các cơ quan, tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin;
c) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia phân tích, thiết kế, lập trình, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
đ) Tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn;
e) Nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin; tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn;
g) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Theo đó, người đang giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba sẽ có nhiệm vụ tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn.
Ngoài ra, người đang giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba còn phải tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba gồm những gì?
Căn cứ theo 2 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng ba như sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ được giao tham mưu, đề xuất;
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, người phụ trách kế toán dùng chung cho doanh nghiệp mới nhất?
- Mẫu thư Ông già Noel gửi trẻ em vào Lễ Giáng sinh hay và ý nghĩa? Lễ Giáng sinh trúng thứ mấy trong tuần? Có phải ngày lễ lớn?
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống mua bán người từ ngày 1/7/2025 như thế nào?
- Doanh nghiệp bảo hiểm có được chi trả cổ tức khi đang trong quá trình thực hiện biện pháp cải thiện để bảo đảm an toàn tài chính?
- Tranh vẽ chú bộ đội đơn giản, đẹp? Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày tháng năm nào?