Tiền tử tuất là gì? Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay hay không?
Tiền tử tuất là gì?
Căn cứ Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
...
Bên cạnh đó, tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về các trường hợp hưởng tiền tử tuất hàng tháng như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
...
Ngoài ra, tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trường hợp hưởng tiền tử tuất một lần như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
...
Từ các quy định trên thì có thể hiểu tiền tử tuất là khoản tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội trả từ quỹ bảo hiểm xã hội cho thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm, đang hưởng bảo hiểm hoặc đang chờ hưởng bảo hiểm xã hội mà chết hoặc một số đối tượng có công với nước chết thì các thân nhân trong gia đình của người chết là cha, mẹ, vợ, chồng con được hưởng tiền tuất.
Tiền tử tuất được chia làm hai loại gồm tiền tử tuất hưởng một lần và tiền tử tuất hưởng hàng tháng, tuỳ theo mức đóng góp của người chết hoặc tuỳ thuộc vào độ cần thiết phải trợ cấp của các thân nhân, trong điều kiện kinh tế xã hội cho phép.
Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay hay không? (Hình từ Internet)
Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện nay hay không?
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế như sau:
Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về việc thân nhân của người lao động hưởng tiền tử tuất theo pháp luật về thừa kế như sau:
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
..
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, di sản thừa kế là tài sản do người chết để lại, bao gồm cả phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Còn tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được.
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân (Vợ, chồng, con cái, cha, me,...) thì khoản tiền tử tuất sẽ được thực hiện theo pháp luật về thừa kế. Lúc này, có thể xem tiền tử tuất của người lao động là di sản thừa kế và tiến hành chia di sản theo pháp luật.
Tham gia chế độ bảo hiểm xã hội nào thì người lao động sẽ được hưởng tiền tử tuất?
Căn cứ Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
Theo đó, người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện đều được hưởng tiền tử tuất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?