Thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Thương nhân kinh doanh khách sạn phải đảm bảo có ít nhất bao nhiêu buồng ngủ? Thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của anh Nguyên (Hồ Chí Minh).

Thương nhân kinh doanh khách sạn phải đảm bảo có ít nhất bao nhiêu buồng ngủ?

Điều 22 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 142/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn
2. Có tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung.
3. Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.
4. Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường.
5. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
6. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày.

Theo quy định này, thương nhân kinh doanh khách sạn phải đảm bảo có ít nhất 10 buồng ngủ, ngoài ra còn phải đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:

- Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.

- Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường.

- Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.

- Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày.

Thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ bị xử phạt hành chính bao nhiêu? (hình từ Internet)

Thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 và khoản 5 Điều 12 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi được xếp hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ hoặc khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar theo quy định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội thảo, phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều này.

Theo quy định này, thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm bảo số lượng buồng ngủ sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đồng thời bị tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng.

Lưu ý mức xử lý hành chính trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức mức xử lý sẽ nhân hai với cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm số lượng buồng ngủ không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Đối chiếu với quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử lý các vi phạm hành chính tại Điều 12 Nghị định 45/2019/NĐ-CP.

Đồng thời theo quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Theo quy định trên, mức xử lý hành chính tối đa mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt là 25.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm quy định tại Nghị định 45/2019/NĐ-CP và 50.000.000 đồng đối với tổ chức (theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP) (cao hơn mức phạt tối đa có thể áp dụng đối với thương nhân kinh doanh khách sạn không đảm số lượng buồng ngủ (bao gồm cả thương nhân là cá nhân và tổ chức).

Do vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt hành chính thương nhân kinh doanh khách sạn vi phạm quy định này.

Khách sạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn nổi theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Khách sạn bên đường có phải là cơ sở lưu trú du lịch không? Khách sạn bên đường không có dịch vụ phục vụ ăn uống bị xử phạt hành chính thế nào?
Pháp luật
Khách sạn 5 sao bắt buộc phải có cửa hàng lưu niệm theo quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Pháp luật
Khách sạn thành phố gồm có bao nhiêu hạng? Hồ sơ đăng ký công nhận hạng khách sạn thành phố gồm các giấy tờ nào?
Pháp luật
Khách sạn, nhà nghỉ có được thu giữ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của khách khi lưu trú hay không?
Pháp luật
Khách thuê phòng khách sạn có được phép đưa thêm người vào phòng hay không? Giới hạn bao nhiêu người?
Pháp luật
Có quy định về thời gian thuê phòng khách sạn đối với khách lưu trú hay không? Người từ bao nhiêu tuổi trở lên được phép thuê phòng khách sạn?
Pháp luật
Khách sạn đã được công nhận đạt chuẩn 03 sao mà không treo biển xếp hạng sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh khách sạn 5 sao cần đáp ứng những yêu cầu gì để đúng với Tiêu chuẩn? Ai có thẩm quyền công nhận khách sạn đạt chuẩn 5 sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn để thành lập khách sạn 2 sao cần đáp ứng những yêu cầu gì? Hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục công nhận khách sạn 2 sao thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khách sạn
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,412 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khách sạn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào