Thương binh có được miễn tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá không? Việc miễn tiền sử dụng đất phải thực hiện theo nguyên tắc nào?

Thương binh có được miễn tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá không? Bố tôi là thương binh. Hiện nay bố tôi vừa tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương và có văn bản xác nhận trúng đấu giá. Cho tôi hỏi khi nộp tiền sử dụng đất cho mảnh đất mà bố tôi đấu giá thì bố tôi có được miễn tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá không?

Thương binh có được miễn tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá không?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này."

Mặt khác, tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
2. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 10 như sau:
9. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng đất được Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở được giao trong hạn mức khi chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, bố bạn là người có công với cách mạng nhưng nhận sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá mà không phải là giao đất nên không được áp dụng miễn tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ.

Tải về mẫu đơn đề nghị giảm tiền thuê đất mới nhất 2023: Tại Đây

Miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Việc miễn tiền sử dụng đất phải thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CPĐiều 2 Nghị định 123/2017/NĐ-CP như sau:

"Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
...”

Theo đó, việc miễn tiền sử dụng đất phải thực hiện theo nguyên tắc như trên.

Ai có thẩm quyền xác định và quyết định số tiền khi miễn tiền sử dụng đất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân."

Theo đó, Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn và Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn.

Tiền sử dụng đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tiền sử dụng đất
Thương binh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thương binh đã mất liệu vợ có còn được hưởng chế độ ưu đãi BHYT nữa không? Thương binh mất thì thân nhân của thương binh sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi nào?
Pháp luật
Con của thương binh sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi nào? Con của thương binh có được cấp thẻ BHYT miễn phí hay không?
Pháp luật
Đất xây dựng cơ sở văn hóa là đất gì? Đất xây dựng cơ sở văn hóa thuộc nhóm đất nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất có phải nộp tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất được tính thế nào?
Pháp luật
Diện tích tính tiền sử dụng đất trong trường hợp công nhận quyền sử dụng đất được xác định như thế nào?
Pháp luật
Người được bố trí tái định cư được ghi nợ tiền sử dụng đất khi nào? Phải nộp đủ tiền còn nợ trước khi chuyển nhượng đất đúng không?
Pháp luật
Thương binh khi làm răng giả có được hưởng trợ cấp không? Mức hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với thương binh làm răng giả có quy định như thế nào?
Pháp luật
Thân nhân của thương binh có được hưởng những chế độ ưu đãi gì không khi trực tiếp chăm sóc cho thương binh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền sử dụng đất
1,536 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền sử dụng đất Thương binh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền sử dụng đất Xem toàn bộ văn bản về Thương binh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào