Thực hiện giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp như thế nào theo quy định?
- Việc giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp được quy định như thế nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp?
- Trình tự thực hiện giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp được quy định ra sao?
Việc giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp được quy định như thế nào?
Về việc giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp được hướng dẫn thực hiện theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 70/2018/NĐ-CP như sau:
Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:
a) Ưu tiên giao quyền sử dụng theo hình thức ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tổ chức được giao quyền sử dụng thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật có liên quan;
b) Ưu tiên giao quyền sở hữu theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
c) Ưu tiên giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì không thuộc điểm a Khoản này trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đề nghị được nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a Khoản này không có nhu cầu nhận giao quyền sử dụng tài sản hoặc tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm b, điểm c Khoản này không nhận giao quyền sở hữu thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này xét giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác có đề nghị nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;
đ) Trường hợp không áp dụng được quy định tại điểm d Khoản này thì áp dụng hình thức giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, có phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);
e) Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được giao tài sản mà tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm đ Khoản này không sử dụng để ứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận cho Nhà nước khi thương mại hóa thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi. Trường hợp đặc biệt cần gia hạn, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định gia hạn nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày được giao tài sản lần đầu. Việc chấp hành chế độ báo cáo và việc ứng dụng, thương mại hóa kết quả là một trong các tiêu chí để xét giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
Thực hiện giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp như thế nào theo quy định? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp là:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c Khoản này;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.
Trình tự thực hiện giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp được quy định ra sao?
Tại Điều 24 Nghị định 70/2018/NĐ-CP hướng dẫn trình tự thực hiện giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp như sau:
Bước 1: Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt trở lên, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thì lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ đồng thời với báo cáo về tài sản.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
- Lập báo cáo kê khai để đăng nhập thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân chủ trì; trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 70/2018/NĐ-CP xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc không có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 70/2018/NĐ-CP để giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định 70/2018/NĐ-CP.
Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 70/2018/NĐ-CP xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì đủ điều kiện được giao.
Bước 4: Căn cứ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập báo cáo kê khai bổ sung để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?