Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ được thực hiện như thế nào nếu đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi?

Tôi có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thủ tục phải thực hiện như thế nào khi trước đây tôi đăng ký thường trú tại Tiền Giang nhưng hiện tại tôi đã chuyển nơi đăng ký thường trú đến Thành phố Hồ Chí Minh? Đồng thời, cho tôi hỏi việc ghi thông tin trên giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này sẽ như thế nào?

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”

Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh như sau:

"Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này."

Tóm tắt lại quy định trên có thể hiểu như sau:

Trường hợp công dân trước đây thường trú ở nhiều nơi, khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở nơi cuối cùng (muốn xác nhận rõ từ năm 20 tuổi đến thời điểm hiện tại) thì sẽ có 02 hướng giải quyết:

Hướng thứ nhất, công dân đó tự đi về những nơi đã đăng ký thường trú trước đây và xin xác nhận. Sau đó sẽ gửi những văn bản này cho UBND nơi thường trú cuối cùng. Đây là trách nhiệm của công dân khi muốn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Hướng thứ hai, nếu công dân không chứng minh được thì UBND nơi thường trú cuối cùng (nơi công dân có nhu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) sẽ làm thủ tục đề nghị những UBND nơi thường trú trước đây xác nhận. Đây không phải là trách nhiệm ngay từ đầu của UBND, họ chỉ làm khi công dân không tự chứng minh được.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 4 ở Thông tư này thì thủ tục mà những UBND này gửi kết quả xác minh là trong vòng 20 ngày.

Nhưng quy định cũng nói thêm, nếu sau 20 ngày mà những UBND này không gửi kết quả xác minh thì UBND nơi thường trú cuối cùng sẽ yêu cầu công dân làm văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình để làm cơ sở cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, trách nhiệm của bạn là phải về Tiền Giang nơi có hộ khẩu ban đầu để xin giấy xác nhận và gửi cho nơi có hộ khẩu hiện tại là Thành phố Hồ Chí Minh. Trong trường hợp bạn không chứng minh được thì sẽ thực hiện theo cách thứ 2.

Tải về mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2023: Tại Đây

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Hình từ Internet)

Ghi thông tin trên giấy xác nhận tình trang hôn nhân được hướng dẫn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).”
Tức là, trên Giấy chứng nhận mới ở nội dung “Tình trạng hôn nhân” nếu chưa bao giờ kết hôn với ai thì sẽ ghi là “Hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”

Chắc chắn không có cơ sở pháp lý nào quy định nội dung “Hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai” là có xác nhận rõ có phải từ 20 tuổi đến giờ chưa kết hôn với ai hay không?

Nhưng mình phải hiểu rằng khi cấp giấy thì UBND nơi thường trú cuối cùng đã phải làm qua bước xác minh thông tin ở những nơi thường trú trước đây rồi thì họ mới có thể kết luận cuối cùng như vậy.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

"1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu."
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể dùng trong thời gian bao lâu? Thủ tục giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Pháp luật
Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
Pháp luật
Mượn giấy tờ của người khác để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác thì có cần phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó không?
Pháp luật
Lập giấy ủy quyền để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có cần phải công chứng, chứng thực hay không?
Pháp luật
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn nhưng lại sử dụng để làm thủ tục thế chấp nhà thì có được không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có phải luôn có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp không?
Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú hay Ủy ban nhân dân xã nơi tạm trú cấp?
Pháp luật
Có được yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác không phải để đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2,012 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào