Thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vừa được điều về để công tác chưa có nhà ở thì có thể thuê nhà ở công vụ hay không? Thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của chị Nhi từ Cần Thơ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được thuê nhà ở công vụ hay không?

Căn cứ Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được phép thuê nhà ở công vụ như sau:

Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
...

Theo đó, trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện là cán bộ công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hộ được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ thì mới thuộc đối tượng được phép thuê nhà ở công vụ.

Thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 50 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thuê nhà ở công vụ đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ như sau:

Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.

Như vậy, người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định.

Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.

Thuê nhà ở công vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cán bộ thuộc trường hợp nào thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ?
Pháp luật
Khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại TPHCM theo Quyết định 94/2024 áp dụng từ ngày 28 10 thế nào?
Pháp luật
Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ? Diện tích sử dụng nhà ở công vụ là căn hộ chung cư là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổng hợp 02 mẫu về hợp đồng, đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ mới nhất là mẫu nào? Tải về file word?
Pháp luật
Điều kiện để giáo viên được thuê nhà ở công vụ? Đơn vị nào sẽ quản lý vận hành nhà ở công vụ đối với giáo viên?
Pháp luật
Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở có phải công chứng chứng thực? Bắt buộc phải có sổ đỏ khi ủy quyền quản lý nhà ở đúng không?
Pháp luật
Giáo viên công tác tại khu vực nông thôn có được thuê nhà ở công vụ không? Giáo viên thuê nhà ở công vụ sẽ có quyền gì?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu được sử dụng khi thuê nhà ở công vụ mới nhất? Quân nhân chuyên nghiệp được thuê nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Đối tượng nào được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước? Ai quyết định giá thuê nhà ở công vụ?
Pháp luật
Điều kiện thuê nhà ở công vụ theo Luật Nhà ở 2023 là gì? Giá thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuê nhà ở công vụ
656 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuê nhà ở công vụ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuê nhà ở công vụ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào