Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn như thế nào?

Cho tôi hỏi, trường hợp người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì? Thủ tục đề nghị như thế nào? Trên đây là câu hỏi của anh Minh Thanh tại Hà Nội.

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.
2. Các tài liệu quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.
...
5. Trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì phải có xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.
6. Tài liệu khác có liên quan.

Tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

Như vậy, trường hợp người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì phải có xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ với trường hợp này gồm:

- Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người bị kết án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người bị kết án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc đề nghị thay.

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; Cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;

- Xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền.

- Tài liệu khác có liên quan.

Chấp hành án

Đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn

(Hình từ Internet)

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ rà soát người đủ điều kiện miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Tại Điều 104 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
...
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.

Như vậy, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án lập công thực hiện theo quy định cụ thể trên.

Quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được thực hiện khi nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Thi hành quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện thủ tục kết thúc thi hành án đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

Cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người bị phạt cải tạo không giam giữ có được đi nơi khác làm ăn?
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Người bị cải tạo không giam giữ phải làm công việc lao động phục vụ cộng đồng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi trước đó đã phạm tội và bị kết án phạt cải tạo không giam giữ thì sau đó phạm tội có được coi là phạm tội lần đầu không?
Pháp luật
Bác sĩ đang trong thời gian thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có được khám chữa bệnh cho người khác không?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ chết thì cơ quan nào có trách nhiệm thông báo cho Tòa án đình chỉ quyết định thi hành án?
Pháp luật
Người đang cải tạo không giam giữ muốn thay đổi nơi cư trú để chuyển đến sống cùng vợ sau khi kết hôn có được không?
Pháp luật
Trong quá trình đang cải tạo không giam giữ mà ly hôn với vợ thì có được thay đổi nơi cư trú không?
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thì có được cấp giấy chứng nhận hay văn bản nào xác nhận không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được triệu tập để làm thủ tục thi hành án bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Điều kiện để giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ là gì? Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cải tạo không giam giữ
866 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cải tạo không giam giữ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cải tạo không giam giữ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào