Thủ tục cần thực hiện khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bị mất?

Cho tôi hỏi về thủ tục cần thực hiện khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bị mất? Trên giấy đăng ký kinh doanh của chúng tôi chỉ còn thời hạn hoạt động là 02 năm thì có được cấp lại hay không?

Bị mất Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có được xin cấp lại hay không?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về những trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

Thương nhân nước ngoài làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh trong những trường hợp sau:

- Chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện từ một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác.

- Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới mọi hình thức.

Như vậy, khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bị mất, thương nhân nước ngoài sẽ làm thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập.

Thủ tục cần thực hiện khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bị mất?

Thủ tục cần thực hiện khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài bị mất?

Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:

- Trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ 01 bộ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện gửi Cơ quan cấp Giấy phép nơi chuyển đi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 36 Nghị định này;

+ Bản sao Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp;

+ Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện nơi chuyển đến theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

- Trường hợp cấp lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này, hồ sơ 01 bộ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.

Như vậy, căn cứ tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì khi xin cấp lại Giấy phép thành lập văn phòng đại diện chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.

Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

- Thương nhân nước ngoài thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại nơi chuyển đi. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

- Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh. Trường hợp không cấp lại phải có văn bản nêu rõ lý do.

Trường hợp xin cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện nhưng thời hạn hoạt động trên giấy đăng ký kinh doanh chỉ còn 02 năm thì có được cấp không?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;

- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;

- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;

- Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

- Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

Như vậy, căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ. Do đó trong trường hợp của bạn, giấy đăng ký kinh doanh vẫn còn thời hạn hoạt động là 02 năm thì vẫn được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xử phạt hành vi kê khai không trung thực nội dung hồ sơ cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam?
Pháp luật
Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là mẫu nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ thuế TNCN, bảo hiểm xã hội đối với trưởng Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam?
Pháp luật
Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài làm con dấu mới có phải trả con dấu cũ không?
Pháp luật
Đăng ký thêm con dấu cho văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có được không?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện như thế nào?
Pháp luật
Người Việt Nam có thể làm đại diện pháp nhân để mở văn phòng đại diện cho Doanh nghiệp Nhật Bản kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất thiết bị thuộc ngành xây dựng không?
Pháp luật
Thu nhập của cá nhân người nước ngoài tại văn phòng đại diện tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?
Pháp luật
Thay đổi nội dung hoạt động văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài có cần làm hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Chi phí thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Tổ chức thu lệ phí được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
1,246 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào