Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc theo sự phân công của ai và gồm những công việc gì?

Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc nào? Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc theo sự phân công của ai và gồm những công việc gì? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của Thanh Hà ở Long An.

Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc theo sự phân công của ai và gồm những công việc gì?

Theo khoản 1 Điều 5 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Thứ trưởng Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc:

- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Ủy ban; theo dõi, chỉ đạo một số đơn vị thuộc Ủy ban; theo dõi công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc của một số Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Khi điều chỉnh phân công công tác giữa các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thì các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công việc điều chỉnh cho nhau và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

- Thực hiện đúng thẩm quyền trong phạm vi lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những quyết định, công việc thuộc lĩnh vực được phân công;

- Chủ động, thường xuyên nắm bắt thông tin, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những vấn đề lớn, nhạy cảm, những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa Ủy ban với các Bộ, ngành, địa phương, những vấn đề cần thể hiện quan điểm của Ủy ban;

- Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc hoặc giữa các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định;

- Trong thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm chấp hành nghị quyết, kết luận của Ban Cán sự Đảng Ủy ban, quyết định, kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

- Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công và các văn bản do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền, phân cấp theo quy định;

- Đối với các văn bản thuộc phạm vi giải quyết của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc: Đơn vị được giao chủ trì trình Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách giải quyết, nếu quá thời hạn 05 ngày làm việc mà chưa nhận được ý kiến của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm, thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

Thứ trưởng Ủy ban Dân tộc

Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)

Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 2 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định như sau:

Nguyên tắc làm việc
1. Ủy ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ủy ban đều phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) trên các lĩnh vực công tác.
2. Phân công, phân cấp công việc cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo và sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của các đơn vị, cán bộ, công chức trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm.
3. Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).
4. Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ủy ban.

Theo đó, Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc sau:

- Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc đều phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) trên các lĩnh vực công tác.

- Phân công, phân cấp công việc cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo và sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của các đơn vị, cán bộ, công chức trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm.

- Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).

- Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc.

Thứ trưởng, Phó chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm và quyền hạn gì trong phạm vi công việc được phân công?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 quy định Thứ trưởng Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

* Đối với lĩnh vực công tác được phân công chỉ đạo, giải quyết:

- Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng cơ chế, chính sách, dự án và đề án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền của Ủy ban;

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các dự án, chương trình, đề án, chính sách, pháp luật, các quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, nhiệm vụ được phân công phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết sửa đổi, bổ sung, ban hành mới.

* Đối với các đơn vị được phân công phụ trách:

- Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo xử lý những vấn đề phát sinh trong nội bộ đơn vị.

* Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân công phụ trách:

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Ủy ban Dân tộc;

- Phối hợp với Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc phụ trách chuyên môn chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề phát sinh liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc;

- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?
Pháp luật
Thư ký, giúp việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được quyền tháp tùng khi Lãnh đạo Ủy ban đi công tác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào