Thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân gồm những khoản nào? Nguyên tắc ghi nhận thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân?
Thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân bao gồm những khoản nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 92/2024/TT-BTC thì thu nhập (Doanh thu) của Quỹ hỗ trợ nông dân là khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
(1) Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay;
- Thu phí nhận ủy thác cho vay;
- Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ.
(2) Thu từ hoạt động tài chính:
- Thu lãi tiền gửi;
- Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có);
- Thu từ hoạt động tài chính khác.
(3) Các khoản thu khác:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản;
- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
- Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm được bồi thường đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất;
- Thu nợ đã xóa thu hồi được;
- Thu từ các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng, xuất toán;
- Thu hoàn nhập dự phòng;
- Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân gồm những khoản nào? Nguyên tắc ghi nhận thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc ghi nhận thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?
Nguyên tắc ghi nhận thu nhập của Quỹ hỗ trợ nông dân được quy định tại Điều 5 Thông tư 92/2024/TT-BTC như sau:
(1) Các khoản thu của Quỹ phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có đầy đủ hóa đơn hoặc chứng từ hợp lý, hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào thu nhập của Quỹ.
(2) Đối với thu lãi từ hoạt động cho vay, Quỹ có trách nhiệm thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau:
- Quỹ hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định của pháp luật;
- Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của khoản nợ còn lại thì không hạch toán thu nhập, Quỹ thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu được thi hạch toán vào thu nhập.
(3) Đối với thu lãi tiền gửi, Quỹ hạch toán số lãi phải thu từ tiền gửi phát sinh trong kỳ vào thu nhập.
(4) Đối với các khoản phải thu lãi từ hoạt động cho vay đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn thu không thu được thì Quỹ hạch toán giảm thu nhập nếu cùng kỳ kế toán, hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì Quỹ hạch toán vào thu nhập.
(5) Đối với các khoản thu từ hoạt động khác, Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
(6) Việc xác định thu nhập của Quỹ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Mức trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của Quỹ hỗ trợ nông dân loại C về hiệu quả hoạt động là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 92/2024/TT-BTC như sau:
Phân phối kết quả tài chính
1. Quỹ thực hiện phân phối kết quả tài chính theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 37/2023/NĐ-CP.
2. Mức trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của Quỹ được căn cứ vào kết quả xếp loại hoạt động của Quỹ quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư này.
a) Quỹ xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
b) Quỹ xếp loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
c) Quỹ xếp loại C được trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
3. Trường hợp người quản lý của Quỹ hoàn thành nhiệm vụ trở lên theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, căn cứ vào kết quả xếp loại Của Quỹ, mức trích quỹ thưởng người quản lý như sau:
a) Quỹ xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện người quản lý;
b) Quỹ xếp loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện người quản lý;
c) Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Quỹ hỗ trợ nông dân loại C được trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương và phụ cấp thực hiện bình quân trong năm của cán bộ, người lao động do Quỹ chi trả cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Tuy nhiên, Quỹ hỗ trợ nông dân loại C không được trích lập quỹ thưởng người quản lý.
Lưu ý: Thông tư 92/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2025.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đánh giá công nghệ có nằm trong loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ? Điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ?
- Tổ chức trong nước được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phụ thuộc vào nơi cư trú không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13990:2024 truy xuất nguồn gốc - yêu cầu đối với logistic chuỗi lạnh cho thực phẩm ra sao?
- Lệ phí, hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài theo Nghị định 175 là gì?
- Hồ sơ đề nghị cấp và điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài theo Nghị định 175?