Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào?

Cho tôi hỏi: Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào? Câu hỏi của anh Nhân đến từ Đồng Nai.

Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 24 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Như vậy theo quy định trên xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế như thế nào khi thực hiện giao dịch điện tử khi nộp thuế như sau:

- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào?

Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào? (Hình từ Internet)

Thực hiện xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế như thế nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 25 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định việc xử lý hồ sơ đề nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế như sau:

- Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

- Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.

Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa khi thực hiện giao dịch nộp thuế điện tử như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa khi thực hiện giao dịch điện tử khi nộp thuế như sau:

- Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh. Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

Giao dịch thuế điện tử
Nộp thuế điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Canhan.gdt.gov.nv 2024 đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào? Ai được đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
Giao dịch thuế điện tử là gì? Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Nhà cung cấp ở nước ngoài muốn đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Người nộp thuế đã thực hiện giao dịch thuế điện tử thì có thực hiện phương thức giao dịch khác không?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký trực tuyến tài khoản giao dịch thuế điện tử? Đăng ký tài khoản giao dịch thuế như thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế là cá nhân chưa có chứng thư số thì có được đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử không?
Pháp luật
Được sử dụng số điện thoại di động thay cho chứng thư số khi thực hiện các giao dịch thuế điện tử hay không?
Pháp luật
Việc thay đổi thông tin của người nộp thuế đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì có cần được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Pháp luật
Nộp hồ sơ thuế điện tử vào các ngày nghỉ, ngày lễ thì hồ sơ có được chấp thuận không? Nếu được thì thời gian nộp được tính từ lúc nào?
Pháp luật
Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như thế nào? Phương thức giao dịch thuế điện tử là ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch thuế điện tử
5,988 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch thuế điện tử Nộp thuế điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào