Việc sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O được Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như thế nào?

Việc sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O được Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Trường ở Bình Định.

Ngày 19/07/2023 Bộ Tài chính ban hành Công văn 7453/BTC-CST năm 2023 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

Tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O là cơ quan nào?

Tại khoản 1 Công văn 7453/BTC-CST năm 2023, Bộ Tài chính có ý kiến về tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) như sau:

Tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định: “Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa”.

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương 2017, trên cơ sở đề xuất của Bộ Công Thương, tại Điều 3 Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định: “Tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2023/TT-BTC, gồm: Bộ Công Thương và tổ chức khác được Bộ Công Thương ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa”.

Sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được hướng dẫn mới nhất tại Công văn của Bộ Tài chính như thế nào? (Hình từ internet)

Việc quản lý, sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa như thế nào?

Tại khoản 2 Công văn 7453/BTC-CST năm 2023, Bộ Tài chính có ý kiến về việc quản lý, sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:

Tại Điều 5 Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định như sau:

Kê khai, nộp phí
1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí khi nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; phí nộp theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Chậm nhất ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí quy định tại Điều 3 Thông tư này nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước, tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí mở tại tổ chức tín dụng (nếu có) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Công Thương kê khai, nộp, quyết toán phí và nộp tiền lãi phát sinh (trong tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước) theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ; quản lý và sử dụng phí theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Tại Điều 6 Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định như sau:

Quản lý và sử dụng phí tại Bộ Công Thương
1. Tổ chức thu phí có trách nhiệm:
a) Nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương). Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) đảm bảo.
b) Hàng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả kinh phí ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 83% số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và chi trả chi phí cho tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thu phí theo quy định pháp luật; nộp 17% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức thu phí là tổ chức được Bộ Công Thương ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (bao gồm: VCCI; Sở Công Thương Hải Phòng; các Ban quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất) phải nộp toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, không được đô lại tiền phí thu được. Bộ Công Thương tổng hợp, kê khai, quyết toán phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định Luật Quản lý thuế 2017.

Trường hợp tổ chức thu phí (Bộ Công Thương hoặc đơn vị thuộc Bộ Công Thương được Bộ Công Thương giao nhiệm vụ thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa) thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP thì được để lại 83% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi trả cho tổ chức được ủy quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện hoạt động cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo văn bản ủy quyền). Nguồn kinh phí ủy quyền là 01 nguồn thu của các đơn vị được ủy quyền.

Hướng dẫn giao đơn vị quản lý phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc Bộ Công Thương ra sao?

Tại khoản 3 Công văn 7453/BTC-CST năm 2023, Bộ Tài chính có ý kiến về giao đơn vị quản lý phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa thuộc Bộ Công Thương như sau:

Tại Điều 7 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định như sau:

Tổ chức thu phí, lệ phí
Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật này.

Căn cứ các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, Bộ Công Thương giao đơn vị thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Cục Xuất nhập khẩu hay Văn phòng Bộ) đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 7 Luật Phí và lệ phí 2015 là tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ công (chứng nhận xuất xứ hàng hóa) cho người dân, doanh nghiệp.

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong UKVFTA?
Pháp luật
Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
Pháp luật
Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Ưu đãi thuế quan phổ cập GSP là gì? Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được miễn khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai chi tiết CO form VN CU xuất khẩu? Mẫu CO form VN CU? Tổng hợp danh mục các cơ quan, tổ chức cấp CO form VN CU của Việt Nam?
Pháp luật
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP là gì? Mẫu khai báo xuất xứ của thương nhân? Hướng dẫn cách điền?
Pháp luật
Cơ quan hải quan được từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa khi người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ chứng nhận quá thời hạn không?
Pháp luật
Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình được không? Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành có hợp pháp?
Pháp luật
Có nghi ngờ về tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan sẽ xử lý thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu theo Thông tư 33/2023/TT-BTC?
Pháp luật
Việc khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,643 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào