Thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thế nào?

Thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thế nào? - Câu hỏi của anh K.V (Ninh Bình).

Thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thế nào?

Ngày 05 tháng 3 năm 2024, Bộ Công thương ban hành Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, bị bãi bỏ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại được quy định tại Nghị định 14/2024/NĐ-CP. Theo đó, thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:

(1) Trình tự thực hiện:

- Tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép đến Sở Công Thương các tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở (trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn).

- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét gia hạn Giấy phép. Trong trường hợp không đồng ý gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(2) Cách thức thực hiện: Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:

- Trực tiếp tại trụ sở Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.

- Thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nộp trực tuyến các thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.

Theo đó, tổ chức Xúc tiến thương mại nước ngoài gửi hồ sơ theo một trong ba cách thức nêu trên đến Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được xem xét gia hạn Giấy phép.

Thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thế nào?

Thủ tục gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm những thành phần gì?

Theo Mục 4 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 quy định hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm những thành phần như sau:

+ Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 14/2024/NĐ-CP do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;

+ Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.

Các giấy tờ này phải dịch ra tiếng Việt Nam và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

+ Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.

Như vậy, hồ sơ gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gồm: Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương, Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện, Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì để được gia hạn Giấy phép?

Theo Mục 4 Quyết định 469/QĐ-BCT 2024 quy định yêu cầu, điều kiện đối với tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài để được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau:

- Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;

- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;

- Không có hành vi vi phạm thuộc trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP như sau: Có dấu hiệu, bằng chứng cho thấy tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện để tổ chức thực hiện hoặc tham gia hoặc tài trợ cho các hoạt động gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội và trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

Như vậy, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần đáp ứng ba điều kiện trên để được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Những trường hợp tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện?

Theo khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện như sau:

- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Có dấu hiệu, bằng chứng cho thấy tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện để tổ chức thực hiện hoặc tham gia hoặc tài trợ cho các hoạt động gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội và trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP;

- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.

Nghị định 14/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2024.

Văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp có được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có bị thu hồi quyết định thành lập khi hồ sơ đề nghị thành lập có thông tin sai sự thật không?
Pháp luật
Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài buộc phải luôn có mặt tại Việt Nam trong quá trình hoạt động của văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có được phép tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng không?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tư nhân đặt tại địa bàn nào thì không phải nộp lệ phí môn bài?
Pháp luật
Tên văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thể dùng ngôn ngữ nước ngoài hay không theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được thành lập văn phòng đại diện không? Nếu có thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam có được xúc tiến quảng cáo hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện
147 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đại diện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào