Người thuê mua nhà có được xác định là chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không?

Cho tôi hỏi: Người thuê mua có được xác định chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không? Câu hỏi của chị Hân đến từ Bình Thuận.

Có được xác định chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở không?

Căn cứ tại khoản 17 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

Như vậy theo quy định trên người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại.

Người thuê mua có được xác định chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không?

Người thuê mua có được xác định chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không? (Hình từ Internet)

Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân trong nước có quyền như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 quy định chủ sở hữu nhà ở là cá nhân trong nước có quyền như sau:

- Thứ nhất, có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình.

- Thứ hai, sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm.

- Thứ ba, được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai.

- Thứ tư, bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

- Thứ năm, sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.

Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.

- Thứ sáu, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

- Thứ bảy, được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

- Cuối cùng, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân trong nước có nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2014 quy định chủ sở hữu nhà ở là cá nhân trong nước có nghĩa vụ như sau:

- Thứ nhất, sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình.

- Thứ hai, thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

- Thứ ba, thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Thứ tư, thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

- Thứ năm, đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

- Thứ sáu, chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở.

- Thứ bảy, có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung.

- Cuối cùng, thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có thể sử dụng nhà ở để cho người khác mượn không? Chủ sở hữu nhà ở có phải đóng các khoản bảo hiểm cháy nổ theo quy định không?
Pháp luật
Chủ sở hữu nhà ở có thể là tổ chức không? Nếu có thì chủ sở hữu nhà ở là tổ chức có những quyền nào?
Pháp luật
Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu được quy định như thế nào? Việc cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được quy định ra sao?
Pháp luật
Theo pháp luật hiện hành thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người thuê mua nhà có được xác định là chủ sở hữu nhà ở trong thời gian thuê mua nhà ở hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chủ sở hữu nhà ở
839 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chủ sở hữu nhà ở
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào