Năm 2023, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu tiền?

Tôi đang làm giáo viên Tiếng Anh tại một trung tâm ngoại ngữ và họ bảo là tôi sẽ phải đi quyết toán thuế ở cơ quan thuế. Không biết hiện nay mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ là bao nhiêu? Có được giảm trừ các khoản khác hay không?

Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần sau:

- Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế

- Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc

Năm 2022, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu tiền?

Năm 2023, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu tiền?

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính như thế nào?

Theo Công văn 9188/CTHN-HKDCN năm 2022 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2021 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành thì giảm trừ gia cảnh cho bản thân được quy định như sau:

- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với so tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính như thế nào?

Theo Công văn trên, việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2021, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.

- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2021, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2021.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế, Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).

Như vậy, nếu bạn có thêm người phụ thuộc, bạn sẽ được giảm trừ tiền thuế lên đến 52,8 triệu đồng/năm (đối với một người và không giới hạn số người phụ thuộc)

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm những gì?

Theo Công văn trên, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ bao gồm:

- Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc như sau:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc thẹo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Lưu ý: Tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh, Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”

Theo hướng dẫn như trên, trường hợp trong năm cá nhân làm việc tại một đơn vị phụ thuộc và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc đó. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân tập trung tại trụ sở chính thì cá nhân không cần phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Mức giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số thuế thu nhập cá nhân đóng thừa thì xử lý như thế nào? Trường hợp nào không phải nộp hồ sơ đề nghị bù trừ cho cơ quan thuế?
Pháp luật
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định như thế nào? Kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn?
Pháp luật
Cá nhân tự quyết toán thuế chậm hơn so với quy định thì có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Khi nào chủ thầu xây dựng tư nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Nộp thuế theo phương thức nào?
Pháp luật
Làm tiktoker, youtuber thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là gì? Thu nhập từ làm tiếp thị liên kết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Quyết toán thuế TNCN được hiểu như thế nào? Thời hạn quyết toán thuế TNCN là khi nào? Giấy tờ cá nhân cần khi tự quyết toán thuế TNCN sẽ bao gồm những gì?
Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Đã nghỉ việc tại thời điểm quyết toán thuế TNCN thì có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN không?
Pháp luật
Công ty có phải điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN sau khi công ty đã quyết toán thuế cho người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân
67,751 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân Quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mức giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào