Khi thi đấu thể thao, người chơi chửi bới, đánh nhau gây chấn thương cho đối thủ có bị xử lý phạt tù chung thân không?

Xin hỏi, khi thi đấu thể thao, người chơi chửi bới, đánh nhau gây chấn thương cho đối thủ thì có bị xử lý phạt tù chung thân không? anh Hậu - Thanh Hoá

Thi đấu thể thao gây bạo lực cho đối thủ có bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao?

Theo Điều 10 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục thể thao bao gồm:

- Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc

- Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.

- Gian lận trong hoạt động thể thao.

- Bạo lực trong hoạt động thể thao.

- Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.

Như vậy, người chơi thể thao gây bạo lực, gây thương tích, tổn thương sức khỏe hay tinh thần của đối thủ là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể thao và sẽ bị xử lý theo quy định.

Tiêu biểu là xử phạt hành chính: Theo quy định tại Nghị định 46/2019/NĐ-CP

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

- Cảnh cáo

- Phạt tiền

- Và còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;

+ Tịch thu tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao được sử dụng để vi phạm hành chính;

+ Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng

- Và còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao.

+ Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao; kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao; thành tích thi đấu thể thao.

+ Buộc xin lỗi công khai.

chửi bới trong thể thao

Khi thi đấu thể thao, người chơi chửi bới, đánh nhau gây chấn thương cho đối thủ có bị xử lý phạt tù chung thân? (Hình internet)

Trong thi đấu thể thao, người chơi chửi bới tiến tới đánh nhau gây chấn thương đối thủ thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự; đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng; phản ứng không phù hợp với đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, người chơi chửi bới tiến tới đánh nhau gây chấn thương đối thủ thì bị xử lý phạt tù không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Đồng thời người vi phạm còn bị đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.

Trong thi đấu thể thao, người chơi chửi bới tiến tới đánh nhau gây chấn thương đối thủ thì có bị xử lý phạt tù không?

Tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
...
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Theo đó, nếu như trong thi đấu thể thao, người chơi có mục đích va chạm để gây thương tích cho người khác và thỏa mãn cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để xác định khung hình phạt phù hợp, trong đó hình phạt cao nhất là tù chung thân.

Thi đấu thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giải thể thao thành tích cao bao gồm những giải nào? Quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao thuộc về ai?
Pháp luật
Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao bao gồm những gì? Thủ tục đăng cai thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh dạy bộ môn yoga hiện nay được quy định thế nào? Điều kiện tổ chức tập luyện và thi đấu bộ môn Yoga là gì?
Pháp luật
Vận động viên sử dụng doping trong thi đấu thể thao thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Vận động viên sử dụng doping trong thi đấu có bị đình chỉ tham gia thi đấu không?
Pháp luật
Thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp TPHCM là khi nào? Số môn thi hội khỏe Phù Đổng là bao nhiêu?
Pháp luật
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao cấp tỉnh có tư cách pháp nhân hay không? Lãnh đạo Trung tâm gồm những ai?
Pháp luật
Vận động viên sử dụng phương pháp thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm có bị đình chỉ tham dự giải thi đấu thể thao không?
Pháp luật
Trường năng khiếu mỗi năm phải tổ chức ít nhất bao nhiêu hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh tham gia?
Pháp luật
Tập luyện và thi đấu thể thao mà sử dụng chất kích thích thì bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Vận động viên tham gia thi đấu môn Ôtô thể thao địa hình phải có giấy phép lái xe từ hạng mấy trở lên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi đấu thể thao
813 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi đấu thể thao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào