Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp?

Anh chị cho tôi hỏi khi nào cần phải đăng ký tạm trú, tạm vắng và nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp? Tôi cảm ơn!

Tạm trú, tạm vắng là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Theo đó, bạn có thể hiểu tạm trú là việc công dân sinh sống ở một nơi trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7. Tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.”

Theo đó, tạm vắng được hiểu đơn giản là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng?

Trường hợp phải đăng ký tạm trú

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Theo đó, Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Đồng thời công dân phải lưu ý không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này bao gồm:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp phải đăng ký tạm vắng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về các trường hợp phải khai báo tạm vắng bao gồm:

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

+ Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

+ Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án

+ Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

+ Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

+ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

+ Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

+ Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

+ Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Khi nào cần phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp?

Khi nào cần phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp? (Hình từ internet)

Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay trực tiếp?

Trước đây, để khai báo tạm trú, tạm vắng, người dân phải trực tiếp tới công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú, tạm vắng để làm thủ tục.

Hiện nay, người dân có thể dễ dàng đăng ký tạm trú tạm vắng online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Việc đăng ký tạm trú, tạm vắng online hiện nay được thực hiện trên Cổng dịch vụ công về quản lý cư trú rất đơn giản và dễ dàng thực hiện. Đồng thời khi thực hiện đăng ký online, người đăng ký có thể dễ dàng tra cứu tiến độ thực hiện cũng như kết quả giải quyết hồ sơ.

Tuy nhiên, đối với một số đối tượng như công nhân, người lớn tuổi, trẻ em chưa có khả năng thực hiện được thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng online một cách dễ dàng.

Như vậy, bạn cần dựa vào đối tượng, hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn cách thức đăng ký tạm trú, tạm vắng cho phù hợp.

Đăng ký tạm trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký thường trú
Khai báo tạm vắng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai báo tạm vắng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục khai báo tạm vắng mới nhất 2024 thế nào? Thành phần hồ sơ khai báo tạm vắng có những gì?
Pháp luật
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú 2024 ra sao? Thành phần hồ sơ đăng ký tạm trú 2024 gồm có những gì?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký tạm trú mới nhất 2024 thực hiện cụ thể ra sao theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Công an ra sao?
Pháp luật
Đơn xin xác nhận ở trọ là gì? Việc làm đơn nhằm mục đích gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xác nhận đơn xin ở trọ?
Pháp luật
Các bước đăng ký tạm trú online qua VNeID nhanh tại nhà là gì? Năm 2024 công dân phải đăng ký tạm trú khi nào?
Pháp luật
Người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân đăng ký tạm trú như thế nào theo quy định mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Lệ phí nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký tạm trú online năm 2024 là bao nhiêu? Hướng dẫn đăng ký tạm trú online năm 2024?
Pháp luật
Người có đăng ký tạm trú ở Thành phố Hồ Chí Minh thì có được đăng ký bảo hiểm y tế tự nguyện tại đây không?
Pháp luật
Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp?
Pháp luật
Đăng ký tạm trú khi cho thuê nhà có phải nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Có thể sử dụng giấy tờ, tài liệu nào để thay thế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký tạm trú
21,577 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký tạm trú Khai báo tạm vắng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào