Hướng dẫn về ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Hướng dẫn về ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? - Câu hỏi của chị T (Hà Nội).

Hướng dẫn về ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:

- Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với quy mô hoạt động và thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Thành viên Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã phải là người đại diện phần vốn góp của thành viên là quỹ tín dụng nhân dân và cá nhân do thành viên là pháp nhân góp vốn khác đề cử. Thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Ban kiểm soát không có đủ số thành viên tối thiểu, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

- Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.

Số nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

Hướng dẫn về ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?

Hướng dẫn về ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như thế nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024? (Hình từ Internet)

Công khai thông tin của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 ra sao?

Công khai thông tin của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng là một trong những điểm mới quan trọng đáng chú ý của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nhằm ngăn chặn vấn đề sở hữu chéo làm ảnh hưởng đến an ninh ngành ngân hàng.

Theo đó, tại khoản 2 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định rõ cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:

(1) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;

(2) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin;

(3) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.

(4) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;

(5) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.

Cần lưu ý:

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.

Đối với thông tin (4) và (5), cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.

Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải bảo đảm thông tin cung cấp công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp công khai thông tin đó.

Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải thực hiện các công việc sau liên quan đến công khai thông tin của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên:

Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.

Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin (1) (4) (5) với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin (4) và (5) trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.

Tổ chức tín dụng phải bảo đảm thông tin công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc công bố công khai thông tin đó.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 mới nhất khi nào phát sinh hiệu lực thi hành?

Tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 chính thức mới được ban hành mà cụ thể tại Điều 209 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định:

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 07 năm 2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần muốn thay đổi địa chỉ trụ sở chính có cần sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Ngân hàng bị phá sản trong trường hợp nào? Ngân hàng bị phá sản thì tài sản của ngân hàng có được thanh lý hay không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn đối với chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty liên kết mà mình nắm quyền kiểm soát không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng cổ phần gồm những tổ chức nào? Tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hướng dẫn nội dung điều lệ của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất 2024?
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam của tổ chức nước ngoài mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
258 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào