Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những thành phần gì? Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Cho hỏi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những thành phần gì? Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp? Câu hỏi của anh Tâm đến từ Đồng Nai.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những thành phần gì?

Căn cứ vào Điều 8 Luật Giám định tư pháp 2012 một số quy định được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những tài liệu, thành phần như sau:

- Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm

- Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.

- Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

- Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

- Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những thành phần gì? Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những thành phần gì? Cơ quan nào có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 một số quy định được sửa đổi bởi điểm a, điểm b Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định như sau:

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ, ngành mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Y tế sẽ có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

Bộ trưởng Bộ Công an sẽ có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

Trường hợp nào sẽ miễn nhiệm giám định viên tư pháp?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 quy định về các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp như sau:

- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012;

- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012;

- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;

- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 Luật Giám định tư pháp 2012;

- Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;

- Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;

- Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.

Giám định viên tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có cần phải lập đề cương giám định trong quá trình chuẩn bị giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có quyền tự giải quyết khi có vấn đề mới phát sinh trong quá trình giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bắt buộc là công dân Việt Nam không? Những ai không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có bao gồm Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bị miễn nhiệm nếu cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp không?
Pháp luật
Người đã bị kết án có thể được bổ nhiệm giám định viên tư pháp không? Ai có quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Mẫu quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp mới nhất hiện nay theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế tài đối với giám định viên tư pháp khi kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu là gì?
Pháp luật
Những đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng cần tốt nghiệp đại học trở lên thuộc những chuyên ngành nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định viên tư pháp
1,670 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định viên tư pháp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào