Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không?

Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không? - Câu hỏi của chị T.A (Lâm Đồng).

Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất GTGT 8% không?

Theo thông tin từ Cổng TTĐT Tổng cục Thuế, tại phiên họp thứ 28 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, UBTVQH sẽ xem xét đề nghị bổ sung một số dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trong đó có dự án Luật Thuế GTGT (sửa đổi).

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất 4 nhóm chính sách trong đề nghị xây dựng Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bao gồm:

Chính sách 1: Mở rộng cơ sở thuế (thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT 5%). Giải pháp thực hiện là nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT để thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT (chuyển một số hàng hóa, dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 5% hoặc 10%); nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều 8 Luật Thuế GTGT để thu hẹp đối tượng chịu thuế 5% (chuyển một số dịch vụ sang đối tượng chịu thuế 10%).

Chính sách 2: Sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính. Mục tiêu của chính sách này nhằm thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, phòng chống rửa tiền, hạn chế gian lận để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.

Chính sách 3: Sửa đổi để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Giải pháp được Bộ Tài chính đưa ra là nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 5 và Điều 7 Luật Thuế GTGT để sửa đổi, bổ sung một số quy định về đối tượng không chịu thuế và giá tính thuế để đồng bộ với quy định của các luật khác có liên quan (Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật trồng trọt; Luật chứng khoán).

Chính sách 4: Sửa đổi để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 8 Luật Thuế GTGT để sửa đổi, bổ sung quy định về thuế suất đối với dịch vụ xuất khẩu để tránh vướng mắc trong thực hiện; nghiên cứu áp dụng mức thuế suất phổ thông phù hợp.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Tài chính chỉ mới đề xuất chính sách để xây dựng Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) và chưa có bản dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).

Có thể thấy cả 4 chính sách Bộ Tài chính đề xuất không đề cập đến việc bổ sung mức thuế suất 8% vào các mức thuế suất thuế GTGT cố định.

Bên cạnh đó, mức thuế suất 8% là thuế suất đã giảm từ mức thuế suất thuế GTGT 10% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế từ hai phía là sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đồng thời kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Do đó, mức thuế suất 8% là chính sách hình thành dựa trên tình hình kinh tế từng giai đoạn.

>> ĐÃ CÓ NGHỊ ĐỊNH 94/2023/NĐ-CP GIẢM THUẾ GTGT 2024

>> Đã có Dự thảo Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tại đây.

Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không?

Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 8% vào thuế suất cố định không? (Hình từ internet)

Các mức thuế suất thuế GTGT hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) và Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về thuế suất thuế GTGT như sau:

(1) Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng;

- Chuyển nhượng vốn;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

(2) Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở

(3) Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.

(4) Mức thuế suất 8% áp dụng trong thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 30/6/2024, cụ thể:

Tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, Quốc hội chấp thuận giảm 2% thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% xuống còn 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh bất động sản,

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa

- Nhóm dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

Như vậy, tùy vào từng đối tượng chịu thuế, mức thuế giá trị gia tăng được áp dụng là 0%, 5%, 10% hoặc 8%.

Người chịu thuế GTGT và người đóng thuế GTGT là ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 nêu định nghĩa về thuế GTGT như sau:

Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo định nghĩa thì thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng dựa trên phần giá trị tăng thêm mà không phải dựa trên toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Trong đó, theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì:

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Tuy nhiên, trên thực tế, đặc điểm của thuế GTGT là loại thuế gián thu sẽ cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó.

Như vậy, người chịu thuế GTGT thực tế là người tiêu dùng nhưng người đóng thuế GTGT là các cơ sở kinh doanh.

>> VAT 2024 và 7 trường hợp không phải khai, nộp phí VAT

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu không?
Pháp luật
Làm tiktoker, youtuber thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng bởi Cục Thuế tỉnh Long An tại Công văn 5363/CTLAN-TTHT như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có bao nhiêu tài khoản cấp 2? Nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 133?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng có bao gồm thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường theo quy định không?
Pháp luật
Phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng của địa điểm kinh doanh khác nơi có trụ sở chính được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn cách lập mẫu số 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng mới nhất hiện nay như thế nào?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
739 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào