Dự thảo giảm thuế GTGT năm 2023 xuống 8% với hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%? Vì sao lại giảm thuế suất thuế GTGT?

Có phải Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% đối với toàn bộ nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10% đúng không? - Câu hỏi của anh Thanh (Bình Dương)

Đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% đối với toàn bộ nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%?

Để thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2023 của Chính phủ về Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2023, trong đó giao Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền việc nghiên cứu, đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép xây dựng và ban hành Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và thông qua ngay tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV như sau:

Cụ thể, Điều 1 Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng nêu đề xuất theo hướng:

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng

Như vậy, khi dự thảo Nghị quyết được thông qua thì mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% còn 8%.

Đồng thời giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

Xem toàn bộ Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng tại đây: tải

>>> Đã có Nghị định chính thức giảm thuế GTGT 8%

Đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% đối với toàn bộ nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%?

Đề xuất giảm thuế GTGT xuống 8% đối với toàn bộ nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế GTGT 10%?

Bộ Tài chính lý giải nguyên nhân cần giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% như thế nào?

Tại tờ trình Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính cho rằng Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 hiện hành quy định 02 mức thuế suất thuế GTGT 5% và 10% (không kể mức 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; đối tượng không chịu thuế GTGT).

Số thuế phải nộp = số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào. Hàng hóa, dịch vụ mua vào của cơ sở kinh doanh có loại áp dụng thuế suất 10%, 5% hoặc không chịu thuế GTGT.

Do đó, đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% thì cơ bản số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào nên cơ sở kinh doanh thường phát sinh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp).

Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% thì sẽ phát sinh số thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào).

Trước đó, nhằm mục tiêu kích cầu tiêu dùng, phục hồi và phát triển kinh tế, năm 2022, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội.

Kết quả thực hiện đã cho thấy tổng gói hỗ trợ giảm thuế GTGT năm 2022 đạt khoảng 44 nghìn tỷ đồng và việc giảm thuế GTGT đã kích cầu tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp khó khăn cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế khi xác định hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng được giảm thuế.

Quy định loại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ như tại Nghị quyết 43/2022/QH15 tăng chi phí tuân thủ cho người nộp thuế và chi phí hành thu của cơ quan thuế (nhiều loại hàng hóa, dịch vụ khi xác định đối tượng không được giảm thuế cần có sự phối hợp của nhiều Bộ, ngành liên quan).

Do vậy, năm 2023 Bộ Tài chính đề xuất giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10% (còn 8%);

- Đồng thời giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) khi thực hiện xuất hóa đơn đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hiện nay áp dụng cho đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Theo đó, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% sẽ được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế suất 5%, đối tượng chịu thuế suất 0%.

Thuế giá trị gia tăng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc lá, rượu bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu không?
Pháp luật
Làm tiktoker, youtuber thì có phải đóng thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xuất hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng bởi Cục Thuế tỉnh Long An tại Công văn 5363/CTLAN-TTHT như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có bao nhiêu tài khoản cấp 2? Nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 133?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng có bao gồm thuế nhập khẩu và thuế bảo vệ môi trường theo quy định không?
Pháp luật
Phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng của địa điểm kinh doanh khác nơi có trụ sở chính được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn cách lập mẫu số 02/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng mới nhất hiện nay như thế nào?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Doanh nghiệp chế xuất nhập hàng hóa phi mậu dịch có phải nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu không?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên những căn cứ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
8,292 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế giá trị gia tăng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào