Doanh nghiệp có được dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác không? Xử phạt như thế nào trong trường hợp vi phạm quy định góp vốn bằng tiền mặt?

Cho hỏi doanh nghiệp có được dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác không? Nếu không được mà vẫn góp vốn bằng tiền mặt thì bị xử lý thế nào? Câu hỏi của ban An đến từ Huế.

Doanh nghiệp có được dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác không?

Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định như sau:

Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Theo như quy định trên thì doanh nghiệp sẽ không được sử dụng tiền mặt để góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.

Theo đó, để có thể góp vốn vào doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp thực hiện giao dịch thông qua một trong các hình thức sau đây:

- Thanh toán qua Séc

- Than toán bằng ủy nhiệm chị - chuyển tiền

- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặc khác phù hợp quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp có được dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác không? Nếu không được mà vẫn góp vốn bằng tiền mặt thì bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp có được dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác không? Xử phạt như thế nào trong trường hợp vi phạm quy định góp vốn bằng tiền mặt?

Doanh nghiệp dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền, trừ các trường hợp thanh toán giữa tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu phí dịch vụ thanh toán, biểu phí dịch vụ thẻ.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;
c) Mở, sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;
c) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 5 và điểm c, d khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 6 Điều này.

Theo như quy định trên thì việc dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Lưu ý, mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp bên vi phạm là tổ chức thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ gấp đôi.

Do đó, doanh nghiệp dùng tiền mặt để góp vốn vào doanh nghiệp khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng.

Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì doanh nghiệp còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được, không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm.

Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp sẽ là những loại nào?

Căn cứ vào Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, có thể góp vốn vào doanh nghiệp thông qua các loại tài sản như Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản góp vốn:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp do ai định giá? Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi nào?
Pháp luật
Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải lập biên bản giao nhận trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có bắt buộc phải định giá tài sản góp vốn là bí quyết công nghệ khi thực hiện góp vốn vào doanh nghiệp không?
Pháp luật
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên muốn rút tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất có được không?
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những tài sản nào?
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp bao gồm những tài sản nào? Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có phải định giá không?
Pháp luật
Tài sản góp vốn để thành lập doanh nghiệp có thể là nhà cửa hay không? Xử lý như thế nào khi giá trị căn nhà cao hơn giá trị số tiền góp vốn?
Pháp luật
Có cần xuất hóa đơn đối với tài sản góp vốn không? Tài sản góp vốn được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản định giá tài sản góp vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn mới nhất như thế nào? Tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Thời hạn góp vốn cho Công ty TNHH MTV kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là bao lâu?
Pháp luật
Văn bản giao nhận tài sản góp vốn trong việc chuyển giao tài sản góp vốn cho hợp tác xã bao gồm những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản góp vốn
3,936 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản góp vốn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào