Chuyển đổi giới tính là trường hợp được đổi căn cước công dân theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi đúng không?

Tôi nghe nói chuyển đổi giới tính là trường hợp được đổi căn cước công dân theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi đúng không? Câu hỏi của chị T ở Hà Nội.

Chuyển đổi giới tính là trường hợp được đổi căn cước công dân theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi đúng không?

Chuyển đổi giới tính là một chế định mới đang được hoàn thiện tại Dự thảo Luật chuyển đổi giới tính.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định:

Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
1. Thẻ căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng sinh;
d) Xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của luật;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân;
e) Thu hồi số định danh cá nhân;
g) Thay đổi nơi thường trú;
h) Khi công dân có yêu cầu.

Như vậy, khi chính sách về chuyển đổi giới tính phát sinh hiệu lực trên thực tế thì khi công dân thực hiện chuyển đổi giới tính sẽ được thực hiện cấp đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi).

căn cước công dân

Chuyển đổi giới tính là trường hợp được đổi CCCD?

Thủ tục cấp đổi căn cước công dân cho công dân từ 14 tuổi trở lên được thực hiện theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có quy định:

Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân
....
2. Việc cấp đổi thẻ căn cước công dân thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
....

Như vậy, thủ tục cấp đổi căn cước công dân cho công dân từ 14 tuổi trở lên được thực hiện theo Dự thảo 2 Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) như sau:

+ Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu theo quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước công dân; trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp để thực hiện thủ tục cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Cán bộ tiếp nhận thu nhận thông tin sinh trắc học gồm: ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người đến làm thủ tục;

+ Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân;

+ Cán bộ tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

+ Trả thẻ căn cước công dân theo địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Trình tự cấp đổi thẻ Căn cước công dân hiện nay được quy định như thế nào?

Trình tự cấp đổi thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:

+ Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

+ Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

+ Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

+ Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp đổi thẻ Căn cước công dân.

+ Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp đổi thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân được thực hiện theo quy định trên. Theo đó, thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức khai tử Chứng minh nhân dân từ 1/1/2025, người dân thay đổi thông tin đăng ký thuế từ CMND sang CCCD thế nào?
Pháp luật
Làm lại căn cước công dân tại nơi tạm trú được không? Thời gian cấp lại căn cước công dân bị mất trong bao lâu?
Pháp luật
Sinh năm 2009 bao nhiêu tuổi? Năm 2024, công dân Việt Nam sinh năm 2009 có được làm căn cước công dân không?
Pháp luật
Mã 63 tỉnh, thành phố sử dụng trên thẻ Căn cước công dân gắn chip? Ý nghĩa mã số Căn cước công dân gắn chip?
Pháp luật
Người dân có được đăng ký cấp Căn cước công dân tại nơi tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh được không?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được làm CCCD theo Luật Căn cước 2023? Đối tượng nào phải đổi thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023?
Pháp luật
Khách sạn tạm giữ thẻ CCCD của khách hàng trong thời gian thuê phòng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
5 trường hợp khóa căn cước điện tử từ ngày 01/7/2024? Căn cước điện tử có giá trị sử dụng ra sao?
Pháp luật
Giấy tờ có giá trị pháp lý sử dụng thông tin từ CMND, CCCD vẫn được giữ nguyên giá trị sử dụng từ 1/7/2024 đúng không?
Pháp luật
Hướng dẫn cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế theo phương thức điện tử? Thời hạn đăng ký thuế lần đầu là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
678 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: