Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết là bao lâu? Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết được tính như thế nào? Câu hỏi đến từ anh L.K ở Bình Dương.

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết quy định ở khoản 1 Điều 214 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 cụ thể:

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý
1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý là 02 năm.
...

Theo đó, thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết là 02 năm.

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết (Hình từ Internet)

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết được tính như thế nào?

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết được tính theo khoản 2 Điều 214 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 cụ thể:

Thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý
...
2. Thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Trường hợp hành khách bị thương thì tính từ ngày hành khách rời tàu;
b) Trường hợp hành khách chết trong thời gian vận chuyển thì tính từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu.
Trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu thì tính từ ngày người đó chết, nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu;
c) Trường hợp mất mát, hư hỏng hành lý thì tính từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.
3. Mặc dù có việc tạm đình chỉ hoặc gián đoạn thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hiệu khởi kiện cũng không được quá 03 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện về vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển khi khách hàng chết được tính từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu.

Trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu thì tính từ ngày người đó chết, nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu.

Lưu ý:

Mặc dù có việc tạm đình chỉ hoặc gián đoạn thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hiệu khởi kiện cũng không được quá 03 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.

Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển được pháp luật quy định như thế nào?

Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý theo Điều 209 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý
1. Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán; đối với những trường hợp mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này.
2. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
5. Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác.

Theo đó, giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển được pháp luật quy định như sau:

(1) Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán;

Đối với những trường hợp mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này.

(2) Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.

(3) Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.

(4) Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản (2) và khoản (3) Điều này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.

(5) Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành lý khác.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi vận chuyển hàng hóa không có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được quy định thế nào? Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển bao gồm những loại nào?
Pháp luật
Những loại hàng hóa nào được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển theo quy định?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản không?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn thay đổi niêm yết giá theo hướng tăng giá vận chuyển bằng đường biển, tăng phụ thu thì có được thay đổi ngay lập tức không?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển là gì? Chuyển giao quyền và ký phát vận đơn trong hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển bằng đường biển là gì và được giao kết theo hình thức nào?
Pháp luật
Người nhận hàng bằng đường biển là ai và người nhận hàng xử lý hàng hóa bị lưu giữ như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là gì? Có bao nhiêu loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển?
Pháp luật
Người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được miễn trách nhiệm hoàn toàn nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người thuê vận chuyển bằng đường biển là ai và có quyền chấm dứt hợp đồng vận chuyển theo chuyến trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
710 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào