Thời hạn của cuộc thanh tra thuế được tính từ thời gian nào? Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế?

Cho tôi hỏi thời hạn của cuộc thanh tra thuế được tính từ thời gian nào? Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế? Người ra quyết định thanh tra thuế có những quyền hạn gì? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Thành Nam đến từ Nha Trang.

Thời hạn của cuộc thanh tra thuế được tính từ thời gian nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn thanh tra thuế như sau:

Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Như vậy, thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.

Thanh tra thuế

Thanh tra thuế (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyết định thanh tra thuế như sau:

Quyết định thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
4. Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.

Theo đó, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.

Người ra quyết định thanh tra thuế có những quyền hạn gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
d) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
g) Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế;
i) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;
k) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 121, 122 và 123 của Luật này;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Đối chiếu quy định trên, người ra quyết định thanh tra thuế có những nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên.

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy trình thanh tra thuế và kiểm tra thuế mới nhất 2023? Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?
Pháp luật
Tổ giám sát giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế báo cáo với người ra quyết định thanh tra trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Báo cáo kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế của công chức giám sát gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra thuế thực hiện báo cáo kết quả thanh tra cho người giám sát phải bao gồm những số liệu gì?
Pháp luật
Người ra quyết định thanh tra thuế căn cứ vào đâu để quyết định tự giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế?
Pháp luật
Khi phát hiện công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế có vi phạm pháp luật người ra quyết định thanh tra thuế xử lý như thế nào?
Pháp luật
So sánh hoạt động thanh tra thuế và kiểm tra thuế? Có bao nhiêu trường hợp tiến hành thanh tra thuế?
Pháp luật
Trường hợp người nộp thuế không nộp các khoản tiền theo kiến nghị thanh tra thì Bộ phận thanh tra xử lý thế nào?
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra thuế
6,141 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào