Thời gian lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị là bao lâu? Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị gồm bao nhiêu bộ?
Thời gian lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị là bao lâu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV quy định về thời gian lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị như sau:
Thời gian lập, thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
1. Thời gian lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giao tổ chức lập hồ sơ.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định hợp lệ được quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này.
Theo quy định trên, thời gian lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giao tổ chức lập hồ sơ.
Và thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định hợp lệ được quy định.
Khu vực phát triển đô thị (Hình từ Internet)
Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị gồm bao nhiêu bộ?
Theo Điều 5 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV quy định về hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị như sau:
Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị
1. Hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị bao gồm:
a) Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ;
b) Các văn bản pháp lý, bao gồm: bản chụp các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, chương trình phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến chủ trương thành lập khu vực phát triển đô thị (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị: 10 bộ.
3. Nội dung Tờ trình được thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 1, 3 của Thông tư liên tịch này; nội dung Quyết định phê duyệt được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
Theo đó, hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị gồm hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị và các văn bản pháp lý được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 nêu trên.
Và số lượng hồ sơ trình thẩm định khu vực phát triển đô thị là 10 bộ hồ sơ.
Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gồm những bản vẽ nào?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 20/2013/TTLT-BXD-BNV về các bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị như sau:
Các bản vẽ của hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
Các bản vẽ trong hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP bao gồm các bản vẽ sau đây:
1. Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị:
a) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị được thể hiện trên cơ sở Sơ đồ định hướng phát triển không gian của đồ án quy hoạch chung đô thị (hoặc đồ án quy hoạch chung khu chức năng chuyên biệt) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo tỉ lệ của bản đồ quy hoạch đã được phê duyệt. Trong trường hợp bản vẽ này khi in đúng tỷ lệ sẽ vượt quá 01 tờ giấy A0: có thể thu nhỏ Sơ đồ này để đảm bảo bản vẽ khi in ra không vượt quá 01 tờ giấy A0;
b) Bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị cần thể hiện đủ các nội dung: dự kiến phân bố các khu vực phát triển toàn đô thị (quy mô diện tích, kèm theo ký hiệu màu sắc thể hiện thời hạn thực hiện của từng khu); vị trí khu vực phát triển đô thị được đề xuất; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến khu vực phát triển đô thị đề xuất được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung (trong trường hợp đô thị không cần lập quy hoạch phân khu hoặc khu vực có chức năng chuyên biệt).
2. Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư
a) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được thể hiện trên cơ sở: bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đồ án quy hoạch phân khu hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của đồ án quy hoạch chung (đối với các đô thị không cần lập quy hoạch phân khu và các khu vực phát triển đô thị có chức năng chuyên biệt) theo đúng tỷ lệ của bản đồ quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư cần thể hiện đủ các nội dung sau: các mốc giới xác định giới hạn, phạm vi khu vực phát triển đô thị (có tọa độ kèm theo); vị trí và ranh giới dự kiến các dự án trong khu vực phát triển đô thị; phân đợt đầu tư được xác định theo kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị (được thể hiện bằng các ký hiệu màu sắc); bảng tổng hợp danh mục dự án cùng với quy mô diện tích dự kiến của từng dự án.
Như vậy, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gồm bản vẽ vị trí khu vực phát triển đô thị và bản vẽ ranh giới khu vực phát triển đô thị và phân đợt đầu tư được quy định chi tiết tại Điều 6 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nào? Người khai hải quan kê khai và nộp thuế chống trợ cấp dựa trên căn cứ nào?
- Mẫu đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội áp dụng từ ngày 26/11/2024 như thế nào?
- Ngày thứ 6 đen tối là gì? Tại sao có Ngày Thứ 6 đen tối? Ngày thứ 6 đen tối có phải là ngày lễ lớn?
- Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của đối tượng nào?
- Tải mẫu bản cam kết không đi làm trễ? Có được xử lý kỷ luật người lao động đi làm trễ hay không?