Thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như thế nào theo quy định?
- Thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như thế nào theo quy định?
- Thời gian chậm trả tiền nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu từ thời điểm nào?
- Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu kể từ khi nào?
Thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như thế nào theo quy định?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả như sau:
Xác định thời điểm xét xử sơ thẩm và thời gian chậm trả
1. “Thời điểm xét xử sơ thẩm” hướng dẫn tại Nghị quyết này là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
2. “Thời điểm trả nợ” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này là thời điểm xét xử sơ thẩm.
3. “Thời gian chậm trả” hướng dẫn tại các điều 3, 4 và 5 Nghị quyết này được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. “Thời gian hợp lý” quy định tại Điều 474 của Bộ luật Dân sự năm 1995, Điều 477 của Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 469 của Bộ luật Dân sự năm 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;
b) Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
c) Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như sau:
- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn: Thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm. Trong đó:
+ “Thời gian hợp lý” được quy định tại Điều 474 Bộ luật Dân sự 1995, Điều 477 Bộ luật Dân sự 2005, Điều 469 Bộ luật Dân sự 2015 do Tòa án căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xem xét, quyết định nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày thông báo;
+ “Thời điểm xét xử sơ thẩm” là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn: Thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết kỳ hạn vay đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong đó, “Thời điểm xét xử sơ thẩm” là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
- Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc chưa trả: Được bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong đó, “Thời điểm xét xử sơ thẩm” là ngày Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc ngày Tòa án tuyên án khi xét xử sơ thẩm hoặc xét xử sơ thẩm lại.
Thời gian chậm trả khoản vay (Hình từ Internet)
Thời gian chậm trả tiền nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu từ thời điểm nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định như sau:
Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm
...
3. Thời gian chậm trả tiền nợ gốc bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
...
Như vậy, thời gian chậm trả tiền nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu kể từ ngày chuyển nợ quá hạn đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu kể từ khi nào?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định như sau:
Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm
....
4. Thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, thời gian chậm trả tiền lãi trên nợ gốc để xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xét xử sơ thẩm được tính bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày phải trả lãi trên nợ gốc đến thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?